![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thuốc nam với bệnh đái tháo đường (tăng đường huyết)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.53 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đái tháo đường còn có tên khác là tiểu đường, đái đường, tiêu khát. Ngày nay những thuật ngữ trên đước sử dụng chính xác hơn bằng thuật ngữ tăng đường huyết.Nguyên nhân bệnh sinh, phân loại đái tháo đường (GS trần huy liệu – Bách khoa thư bệnh học) Đái tháo đường phụ thuộc insulin (Còn gọi là đái tháo đường tuyp I): Thể này có cơ chế di truyền miễn dịch mà bản chất là quá trình tự miễn dịch gây ra sự hủy hoại tế bào chức năng tuyến tụy Đái tháo đường không phụ thuộc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc nam với bệnh đái tháo đường (tăng đường huyết) Thuốc nam với bệnh đái tháo đường (tăng đường huyết) Đái tháo đường còn có tên khác là tiểu đường, đái đường, tiêu khát.Ngày nay những thuật ngữ trên đước sử dụng chính xác hơn bằng thuật ngữtăng đường huyết. Nguyên nhân bệnh sinh, phân loại đái tháo đường (GS trần huyliệu – Bách khoa thư bệnh học) Đái tháo đường phụ thuộc insulin (Còn gọi là đái tháo đường tuyp I):Thể này có cơ chế di truyền miễn dịch mà bản chất là quá trình tự miễn dịchgây ra sự hủy hoại tế bào chức năng tuyến tụy Đái tháo đường không phụ thuộc ilsulin: Là 1 thể phổ biến (được gọilà đái tháo đường tuyp II), ít khi gặp ở người trẻ tuổi. Thể này khác với tuypI, không có dấu hiệu thiếu insulin. Bệnh xảy ra là do cảm thụ quan (receptor)của insulin không tiếp nhận insulin Đái tháo đường do viêm tụy mạn tính vôi hóa: Với 1 số biểu hiệngiống như hội chứng dạ dày tá tràng hoặc giống chứng tiêu chảy nhưng bảnchất là do viêm tụy mạn tính Đái tháo đường do viêm tụy thiếu dinh dưỡng: Thể này bao giờ cũngcó viêm tụy xơ hóa, sỏi tụy trên nền của những bệnh nhân có chế độ dinhdưỡng kham khổ, eo hẹp trong chế độ ăn. Đái tháo đường sau phẫu thuật cắt tụy bán phần hoặc toàn phần Đái tháo đường do nhiễm sắc tố sắt: tình trạng nhiễm sắt ở nhu môtụy liên quan chặt chẽ đến hoạt động của chức năng gan. Với những biểuhiện sạm da, xơ gan hoặc những biến đổi sớm với biểu hiện nhiễm sắt ở tếbào gan Đái tháo đường thứ phát sau 1 bệnh nội tiết Đái tháo đường ở trẻ em nhưng không thuộc tuyp I, thường gặp ở lứatuổi 5-8 và 11-14: Là 1 quá trình viêm tự miễn liên quan đến nhóm khángnguyên HLA – DR3 và HLA – DR4. Biến chứng đái tháo đường Biến chứng đái tháo đường thể cấp tính: nhiễm aceton - hôn mê và hôn mê tăng thẩm thấu - Những biến chứng này cần được can thiệp kịp thời khẩn trương, tíchcực bởi các cơ sở điều trị chuyên khoa. Những biến chứng xa: - nhiễm khuẩn cơ hội ngoài da, niêm mạc, chân răng, mụn nhọt, vếtthương hở khó lành… - liệt dương do mỡ gây nghẽn hẹp động mạch dương vật - đau thắt ngực do mỡ gây nghẽn hẹp động mạch vành - sự liên quan giữa đái tháo đường với bệnh động mạch vành và liệtdương Như ta biết, chuyển hóa đường là nguồn năng lượng chính cung cấpkalo cho cơ thể. Trong bệnh đái tháo đường, khi đường không được sử dụngcho cơ thể khiến cơ thể thiếu năng lượng. Tất yếu để có năng lương cơ thểphải đốt cháy mỡ (lipit) để tồn tại. Lượng đường từ ngũ cốc dư thừa khi ănvào nhưng không được sử dụng - do các cảm thụ quan không tiếp nhận- sẽtiếp tục chuyển thành mỡ để oxy hóa cung cấp năng lượng. Lượng mỡ máu tăng cao 1 phần được oxy hóa để sinh calo 1 phầntích lũy tại các mô, trong máu, trong lòng mạch, đặc biệt nếu tích lũy, bámđọng ở nhưng mạch máu nhạy cảm như động mạch vành tim gây hẹp mạchvành thiếu máu cơ tim, động mạch thẹn, dương vật sẽ dẫn tới liệt dương dần.Điều đó giải thích vì sao người đái đường thường liệt dương và đau thắtngực. Như vậy trong trường hợp này nguyên nhân sâu xa gây bệnh mạchvành và liệt dương liên quan tới đái đường. Người mắc bệnh đái đường ngoài việc kiểm soát đường huyết thườngxuyên và ăn kiêng khem theo lời dặn của bác sỹ chuyên khoa học có thể tựđiều trị như sau: Lá dứa mỗi ngày chừng 2 lạng tươi, xắt nhỏ, sắc uống hằngngày thay nước; có thể phơi khô dùng dần mỗi ngày 40gram. Rễ cây xấu hổđỏ chừng 1 lạng tươi, tương đương 30 gram khô, băm nhỏ sắc uống thaynước như lá dứa. Mỗi tuần 2 lần, mỗi lần 1 cái tụy lợn, băm nhỏ xào hành,nêm gia vị bình thường sử dụng để ăn với cháo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc nam với bệnh đái tháo đường (tăng đường huyết) Thuốc nam với bệnh đái tháo đường (tăng đường huyết) Đái tháo đường còn có tên khác là tiểu đường, đái đường, tiêu khát.Ngày nay những thuật ngữ trên đước sử dụng chính xác hơn bằng thuật ngữtăng đường huyết. Nguyên nhân bệnh sinh, phân loại đái tháo đường (GS trần huyliệu – Bách khoa thư bệnh học) Đái tháo đường phụ thuộc insulin (Còn gọi là đái tháo đường tuyp I):Thể này có cơ chế di truyền miễn dịch mà bản chất là quá trình tự miễn dịchgây ra sự hủy hoại tế bào chức năng tuyến tụy Đái tháo đường không phụ thuộc ilsulin: Là 1 thể phổ biến (được gọilà đái tháo đường tuyp II), ít khi gặp ở người trẻ tuổi. Thể này khác với tuypI, không có dấu hiệu thiếu insulin. Bệnh xảy ra là do cảm thụ quan (receptor)của insulin không tiếp nhận insulin Đái tháo đường do viêm tụy mạn tính vôi hóa: Với 1 số biểu hiệngiống như hội chứng dạ dày tá tràng hoặc giống chứng tiêu chảy nhưng bảnchất là do viêm tụy mạn tính Đái tháo đường do viêm tụy thiếu dinh dưỡng: Thể này bao giờ cũngcó viêm tụy xơ hóa, sỏi tụy trên nền của những bệnh nhân có chế độ dinhdưỡng kham khổ, eo hẹp trong chế độ ăn. Đái tháo đường sau phẫu thuật cắt tụy bán phần hoặc toàn phần Đái tháo đường do nhiễm sắc tố sắt: tình trạng nhiễm sắt ở nhu môtụy liên quan chặt chẽ đến hoạt động của chức năng gan. Với những biểuhiện sạm da, xơ gan hoặc những biến đổi sớm với biểu hiện nhiễm sắt ở tếbào gan Đái tháo đường thứ phát sau 1 bệnh nội tiết Đái tháo đường ở trẻ em nhưng không thuộc tuyp I, thường gặp ở lứatuổi 5-8 và 11-14: Là 1 quá trình viêm tự miễn liên quan đến nhóm khángnguyên HLA – DR3 và HLA – DR4. Biến chứng đái tháo đường Biến chứng đái tháo đường thể cấp tính: nhiễm aceton - hôn mê và hôn mê tăng thẩm thấu - Những biến chứng này cần được can thiệp kịp thời khẩn trương, tíchcực bởi các cơ sở điều trị chuyên khoa. Những biến chứng xa: - nhiễm khuẩn cơ hội ngoài da, niêm mạc, chân răng, mụn nhọt, vếtthương hở khó lành… - liệt dương do mỡ gây nghẽn hẹp động mạch dương vật - đau thắt ngực do mỡ gây nghẽn hẹp động mạch vành - sự liên quan giữa đái tháo đường với bệnh động mạch vành và liệtdương Như ta biết, chuyển hóa đường là nguồn năng lượng chính cung cấpkalo cho cơ thể. Trong bệnh đái tháo đường, khi đường không được sử dụngcho cơ thể khiến cơ thể thiếu năng lượng. Tất yếu để có năng lương cơ thểphải đốt cháy mỡ (lipit) để tồn tại. Lượng đường từ ngũ cốc dư thừa khi ănvào nhưng không được sử dụng - do các cảm thụ quan không tiếp nhận- sẽtiếp tục chuyển thành mỡ để oxy hóa cung cấp năng lượng. Lượng mỡ máu tăng cao 1 phần được oxy hóa để sinh calo 1 phầntích lũy tại các mô, trong máu, trong lòng mạch, đặc biệt nếu tích lũy, bámđọng ở nhưng mạch máu nhạy cảm như động mạch vành tim gây hẹp mạchvành thiếu máu cơ tim, động mạch thẹn, dương vật sẽ dẫn tới liệt dương dần.Điều đó giải thích vì sao người đái đường thường liệt dương và đau thắtngực. Như vậy trong trường hợp này nguyên nhân sâu xa gây bệnh mạchvành và liệt dương liên quan tới đái đường. Người mắc bệnh đái đường ngoài việc kiểm soát đường huyết thườngxuyên và ăn kiêng khem theo lời dặn của bác sỹ chuyên khoa học có thể tựđiều trị như sau: Lá dứa mỗi ngày chừng 2 lạng tươi, xắt nhỏ, sắc uống hằngngày thay nước; có thể phơi khô dùng dần mỗi ngày 40gram. Rễ cây xấu hổđỏ chừng 1 lạng tươi, tương đương 30 gram khô, băm nhỏ sắc uống thaynước như lá dứa. Mỗi tuần 2 lần, mỗi lần 1 cái tụy lợn, băm nhỏ xào hành,nêm gia vị bình thường sử dụng để ăn với cháo.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0