Thuốc ức chế calcineurin bôi tại chỗ (Topical calcineurin inhibitors)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.64 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Da là một cơ quan miễn dịch lớn. Nó bao gồm các tế bào sừng keratinocytes đóng một vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch bằng cách sản xuất một loạt các cytokines. Nó cũng chứa các tế bào trình diện kháng nguyên (tế bào Langerhans) liên kết với các tế bào miễn dịch T trong lớp hạ bì và cung cấp một môi trường tối ưu cho sự cảm ứng của phản ứng miễn dịch. Một số rối loạn da xảy ra là hậu quả của sự mất cân bằng trong con đường miễn dịch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc ức chế calcineurin bôi tại chỗ (Topical calcineurin inhibitors) DIỄN ĐÀN 7 82 ( / ,1(85,1 2, 7 , 2 723, / / ,1(85,1 ,1 , ,7256TS.BS. Đỗ Thị Thu Hiền Da là một cơ quan miễn dịch lớn. Nó bao Ø Các tác nhân gây viêm da tiếp xúc tại chỗgồm các tế bào sừng keratinocytes đóng một vai - Diphencyprone hoặctrò quan trọng trong phản ứng miễn dịch bằng Diphenylcyclopropenone (DPC)cách sản xuất một loạt các cytokines. Nó cũng - Squaric acid dibutyl este (SADBE)chứa các tế bào trình diện kháng nguyên (tế bào Ø Các chất kích thích miễn dịchLangerhans) liên kết với các tế bào miễn dịch T (Immunostimulators)trong lớp hạ bì và cung cấp một môi trường tối ưu - Imiquimodcho sự cảm ứng của phản ứng miễn dịch. Một số Ø Các thuốc tái biểu mô khácrối loạn da xảy ra là hậu quả của sự mất cân bằngtrong con đường miễn dịch. - Calcipotriene Thuốc điều hoà miễn dịch tại chỗ là các - Anthralinchất có tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn - Kẽmdịch cục bộ của da, làm thay đổi đáp ứng miễn - Interferon bôidịch tại chỗ khi được bôi lên da. Chúng có thể - Interferon tiêm nội tổn thươngkích thích (immunostimulation) hoặc ức chế(immunosupression) phản ứng miễn dịch. Chúng 2. Thuốc ức chế calcineurin tại chỗđược phân loại thành các chất điều hòa miễn dịch Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ (Topicalsteroid và không steroid. Nội dung bài viết này calcineurin inhibitors -TCI) gồm 2 loại là mỡchỉ đề cập đến thuốc điều hòa miễn dịch tại chỗ tacrolimus (hàm lượng 0,1% và 0,03%) và kemkhông steroid, cụ thể là thuốc ức chế calcineurin pimecrolimus (hàm lượng 1%). Hai loại này đượcbôi tại chỗ. phân loại là chất điều hòa miễn dịch. Thuốc tác1. Phân loại tác nhân điều hòa miễn dịch không động lên hệ miễn dịch nhằm giảm hiện tượngsteroid viêm ở da. Tacrolimus và Pimecrolimus ức chế chất hóa học tên là calcineurin là chất hoạt hóa hiện Ø Nhóm Macrolactums tượng viêm ở da làm cho da ngứa đỏ. - tacrolimus 2.1. Phân loại - pimecrolimus Thuốc ức chế calcineurin bao gồm 2 loại chính: - sirolimus - Tacrolimus (FK506) là macrolide không có hoạt - ABT-281 tính kháng sinh được tạo ra từ vi khuẩn Streptomyces Số 26 (Tháng 08/2018) DA LIỄU HỌCDIỄN ĐÀNTsukubaensis, dạng uống, tiêm tĩnh mạch và bôi tại Trong ống nghiệm, trong các tế bào Langerhanschỗ. Thuốc mỡ bôi tại chỗ Tacrolimus có hai hàm được phân lập từ tế bào da người, tacrolimus làmlượng là 0.03% và 0.1%. giảm các hoạt động kích thích đến các tế bào T. - Pimecrolimus là dẫn xuất của ascomycin. Tacrolimus cũng có tác dụng ức chế sự giải phóngAscomycin là macrolide có cấu trúc và cơ chế tác các chất gây viêm từ dưỡng bào da, bạch cầu áidụng tương tự tacrolimus, được tạo ra từ vi khuẩn kiềm và bạch cầu ái toan.streptomycetius, được biết đến dưới tên SDZ ASM Ở động vật, thuốc mỡ tacrolimus ngăn chặn981. Kem bôi tại chỗ pimecrolimus có một làm phản ứng viêm trong các dạng viêm da thí nghiệmlượng là 1%. hoặc tự phát tương tự với viêm da cơ địa ở người.2.2. Cơ chế tác dụng Thuốc mỡ tacrolimus không làm giảm độ dầy của da và không gây teo da ở động vật. - Cơ chế điều hòa miễn dịch, chống viêm - Cơ chế tác dụng của thuốc trong viêm da Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ là chất điều cơ địa (CDCĐ)hòa miễn dịch tại chỗ, có tác dụng chống viêm Cơ chế tác dụng của TCI trong viêm da cơ địahàng thứ 2 sau cor ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc ức chế calcineurin bôi tại chỗ (Topical calcineurin inhibitors) DIỄN ĐÀN 7 82 ( / ,1(85,1 2, 7 , 2 723, / / ,1(85,1 ,1 , ,7256TS.BS. Đỗ Thị Thu Hiền Da là một cơ quan miễn dịch lớn. Nó bao Ø Các tác nhân gây viêm da tiếp xúc tại chỗgồm các tế bào sừng keratinocytes đóng một vai - Diphencyprone hoặctrò quan trọng trong phản ứng miễn dịch bằng Diphenylcyclopropenone (DPC)cách sản xuất một loạt các cytokines. Nó cũng - Squaric acid dibutyl este (SADBE)chứa các tế bào trình diện kháng nguyên (tế bào Ø Các chất kích thích miễn dịchLangerhans) liên kết với các tế bào miễn dịch T (Immunostimulators)trong lớp hạ bì và cung cấp một môi trường tối ưu - Imiquimodcho sự cảm ứng của phản ứng miễn dịch. Một số Ø Các thuốc tái biểu mô khácrối loạn da xảy ra là hậu quả của sự mất cân bằngtrong con đường miễn dịch. - Calcipotriene Thuốc điều hoà miễn dịch tại chỗ là các - Anthralinchất có tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn - Kẽmdịch cục bộ của da, làm thay đổi đáp ứng miễn - Interferon bôidịch tại chỗ khi được bôi lên da. Chúng có thể - Interferon tiêm nội tổn thươngkích thích (immunostimulation) hoặc ức chế(immunosupression) phản ứng miễn dịch. Chúng 2. Thuốc ức chế calcineurin tại chỗđược phân loại thành các chất điều hòa miễn dịch Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ (Topicalsteroid và không steroid. Nội dung bài viết này calcineurin inhibitors -TCI) gồm 2 loại là mỡchỉ đề cập đến thuốc điều hòa miễn dịch tại chỗ tacrolimus (hàm lượng 0,1% và 0,03%) và kemkhông steroid, cụ thể là thuốc ức chế calcineurin pimecrolimus (hàm lượng 1%). Hai loại này đượcbôi tại chỗ. phân loại là chất điều hòa miễn dịch. Thuốc tác1. Phân loại tác nhân điều hòa miễn dịch không động lên hệ miễn dịch nhằm giảm hiện tượngsteroid viêm ở da. Tacrolimus và Pimecrolimus ức chế chất hóa học tên là calcineurin là chất hoạt hóa hiện Ø Nhóm Macrolactums tượng viêm ở da làm cho da ngứa đỏ. - tacrolimus 2.1. Phân loại - pimecrolimus Thuốc ức chế calcineurin bao gồm 2 loại chính: - sirolimus - Tacrolimus (FK506) là macrolide không có hoạt - ABT-281 tính kháng sinh được tạo ra từ vi khuẩn Streptomyces Số 26 (Tháng 08/2018) DA LIỄU HỌCDIỄN ĐÀNTsukubaensis, dạng uống, tiêm tĩnh mạch và bôi tại Trong ống nghiệm, trong các tế bào Langerhanschỗ. Thuốc mỡ bôi tại chỗ Tacrolimus có hai hàm được phân lập từ tế bào da người, tacrolimus làmlượng là 0.03% và 0.1%. giảm các hoạt động kích thích đến các tế bào T. - Pimecrolimus là dẫn xuất của ascomycin. Tacrolimus cũng có tác dụng ức chế sự giải phóngAscomycin là macrolide có cấu trúc và cơ chế tác các chất gây viêm từ dưỡng bào da, bạch cầu áidụng tương tự tacrolimus, được tạo ra từ vi khuẩn kiềm và bạch cầu ái toan.streptomycetius, được biết đến dưới tên SDZ ASM Ở động vật, thuốc mỡ tacrolimus ngăn chặn981. Kem bôi tại chỗ pimecrolimus có một làm phản ứng viêm trong các dạng viêm da thí nghiệmlượng là 1%. hoặc tự phát tương tự với viêm da cơ địa ở người.2.2. Cơ chế tác dụng Thuốc mỡ tacrolimus không làm giảm độ dầy của da và không gây teo da ở động vật. - Cơ chế điều hòa miễn dịch, chống viêm - Cơ chế tác dụng của thuốc trong viêm da Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ là chất điều cơ địa (CDCĐ)hòa miễn dịch tại chỗ, có tác dụng chống viêm Cơ chế tác dụng của TCI trong viêm da cơ địahàng thứ 2 sau cor ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Da liễu học Thuốc ức chế calcineurin bôi tại chỗ Tế bào sừng keratinocytes Tế bào Langerhans Tế bào miễn dịch TTài liệu liên quan:
-
Hiệu quả điều trị ghẻ bằng thuốc uống ivermectin
7 trang 28 0 0 -
84 trang 21 0 0
-
81 trang 21 0 0
-
8 trang 17 0 0
-
4 trang 14 0 0
-
7 trang 14 0 0
-
Điều trị trứng cá thông thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin phối hợp với desloratadin
8 trang 14 0 0 -
Tranexamic acid trong điều trị lão hóa da
5 trang 13 0 0 -
Đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sữa rửa mặt Lenka
8 trang 13 0 0 -
Tác dụng lâm sàng của secukinumab trong điều trị vảy nến thông thường
9 trang 13 0 0