Thuyết trình: Các chương trình thay đổi thành công bắt đầu từ kết quả
Số trang: 19
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.19 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuyết trình: Các chương trình thay đổi thành công bắt đầu từ kết quả nhằm trình bày về các nội dung như thay đổi tập trung vào hoạt động, thay đổi hướng về kết quả, đối chiếu giữa 2 phương pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Các chương trình thay đổi thành công bắt đầu từ kết quảThành viên nhóm 18: 1. Đoàn Ngọc Châu 2. Phạm Bá Minh Lộc 3. Nguyễn Anh Tuấn 4. Trần Phạm Thanh Vân1. Thay đổi tập trung vào hoạt động2. Thay đổi hướng về kết quả3. Đối chiếu giữa 2 phương pháp 2 Chương trình tập trung Chương trình vào hành động hướng đến kết quả1. Nỗ lực cải tiến được xác định chủ yếu 1. Có những mục tiêu cải tiến hoạt động trong dài hạn, thời kỳ toàn cầu. trong ngắn hạn có thể đo lường được, cho dù nỗ lực cải tiến là trong dài hạn.2. Ban quản trị thực hiện các bước hành 2. Ban quản trị thực hiện các bước hành động bởi vì nó đúng và phù hợp với động bởi vì nó dường như hướng trực triếtlýcủachươngtrình. tiếpđếnkếtquảcảitiến.3. Cáihaynhấtcủachươngtrìnhlàđưara 3. Tình trạng ở đây là sự thiếu kiên nhẫn. lời khuyên về sự kiên nhẫn và sự dũng Ban quản trị muốn thấy kết quả ngay cảmchịuđựng. bây giờ, mặc dù quá trình thay đổi là mộtcamkếttrongthờigiandài.4. Các chuyên gia nhân sự và các nhà tư 4. Các chuyên gia nhân sự và các nhà tư vấn tuyên truyền đến mọi người những vấn giúp những nhà quản trị đạt được kết quả. từ ngữ và thuật ngữ, những vấn đề khó hiểucủachươngtrình. 3 Chương trình tập trung Chương trình vào hành động hướng đến kết quả5. Các chuyên gia nhân sự và các nhà 5. Những nhà quản trị và nhân viên tư vấn thúc giục các nhà quản trị và được khuyến khích tin tưởng cách nhân viên phải tin tưởng vào cách tiếp tiếp cận mang lại những kết quả. cận và ủng hộ cách tiếp cận này.6. Quá trình yêu cầu ban quản trị phải 6. Chỉ cần đầu tư một chút cho một quá có đầu tư lớn trước khi có kết quả. trình bắt đầu. 4 Có liên hệ với “chất lượng toàn diện” hoặc “cải tiến liên tục”. Thông thường được triển khai để thúc đẩy phong cách hoặc triết lý quản trị. Logic vốn có: Giả định sai: hoạt động sẽ mang lại kết quả Logic sai: ý nghĩa và kết quả gây nhầm lẫn 5 Một số ví dụ: Chương trình “chất lượng toàn diện” để cải tiến chương trình hoạt động và thu hút lòng trung thành của khách hàng của một công ty tài chính lớn ở Hoa Kỳ năm 1988. Chương trình chất lượng ở một công ty gia công khoáng sản lớn. 1991, cuộc khảo sát với hơn 300 công ty điện tử cho thấy: 73% công ty báo cáo đang tiến hành chương trình chất lượng toàn diện, trong đó, 63% đã th ất bại trong việc cải tiến các khuyết tật về chất lượng ở mức 10%. 678910 Phương pháp này dựa trên một tập hợp nhỏ các hoạt động, mỗi hoạt động có những kết quả rõ ràng, xác định. Có 4 lợi ích chính: Các công ty đề xuất quá trình đổi mới qu ản tr ị ch ỉ khi chúng cần thiết Nghiên cứu thực nghiệm sẽ cho thấy cần ph ải làm gì Sự củng cố thường xuyên làm cho quá trình cải tiến tr ở nên mạnh mẽ. Ban quản trị tạo ra một quá trình học tập không ng ừng bằng cách dựa vào những bài học của giai đoạn trước để việc thiết kế giai đoạn tiếp theo của chương trình. 11 Hãy đưa các ý tưởng vào thực tiễn : Sắp xếp lại các hoạt động Những thay đổi sâu sắc Cơ cấutổchứctrởnênlinhhoạthơnđểthayđổi 12 Cơ hội để thay đổi: Có rất nhiều trở ngại cản trở việc cải tiến hoạt động tăng tốc (chính sách công ty, lỗi kỹ thuật, thiếu nguồn lực). Tuy nhiên, ban quản trị cần phải thấy được có nhiều khả năng tiềm tàng và nhiều nguồn lực uổng phí trong tổ chức 13 Một số cách khởi đầu chương trình hướng về kết quả: Yêu cầu mỗi đơn vị thiết lập và đạt được một số mục tiêu thực hiện trong ngắn hạn. Kiểm tra lại định kỳ sự tiến bộ, nắm bắt những bài học cần thiết và chỉnh sửa chiến lược. Thể chế hóa những thay đổi hiệu quả và loại bỏ sự ngưng trệ. Sáng tạo bối cảnh và xác định cơ hội kinh doanh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Các chương trình thay đổi thành công bắt đầu từ kết quảThành viên nhóm 18: 1. Đoàn Ngọc Châu 2. Phạm Bá Minh Lộc 3. Nguyễn Anh Tuấn 4. Trần Phạm Thanh Vân1. Thay đổi tập trung vào hoạt động2. Thay đổi hướng về kết quả3. Đối chiếu giữa 2 phương pháp 2 Chương trình tập trung Chương trình vào hành động hướng đến kết quả1. Nỗ lực cải tiến được xác định chủ yếu 1. Có những mục tiêu cải tiến hoạt động trong dài hạn, thời kỳ toàn cầu. trong ngắn hạn có thể đo lường được, cho dù nỗ lực cải tiến là trong dài hạn.2. Ban quản trị thực hiện các bước hành 2. Ban quản trị thực hiện các bước hành động bởi vì nó đúng và phù hợp với động bởi vì nó dường như hướng trực triếtlýcủachươngtrình. tiếpđếnkếtquảcảitiến.3. Cáihaynhấtcủachươngtrìnhlàđưara 3. Tình trạng ở đây là sự thiếu kiên nhẫn. lời khuyên về sự kiên nhẫn và sự dũng Ban quản trị muốn thấy kết quả ngay cảmchịuđựng. bây giờ, mặc dù quá trình thay đổi là mộtcamkếttrongthờigiandài.4. Các chuyên gia nhân sự và các nhà tư 4. Các chuyên gia nhân sự và các nhà tư vấn tuyên truyền đến mọi người những vấn giúp những nhà quản trị đạt được kết quả. từ ngữ và thuật ngữ, những vấn đề khó hiểucủachươngtrình. 3 Chương trình tập trung Chương trình vào hành động hướng đến kết quả5. Các chuyên gia nhân sự và các nhà 5. Những nhà quản trị và nhân viên tư vấn thúc giục các nhà quản trị và được khuyến khích tin tưởng cách nhân viên phải tin tưởng vào cách tiếp tiếp cận mang lại những kết quả. cận và ủng hộ cách tiếp cận này.6. Quá trình yêu cầu ban quản trị phải 6. Chỉ cần đầu tư một chút cho một quá có đầu tư lớn trước khi có kết quả. trình bắt đầu. 4 Có liên hệ với “chất lượng toàn diện” hoặc “cải tiến liên tục”. Thông thường được triển khai để thúc đẩy phong cách hoặc triết lý quản trị. Logic vốn có: Giả định sai: hoạt động sẽ mang lại kết quả Logic sai: ý nghĩa và kết quả gây nhầm lẫn 5 Một số ví dụ: Chương trình “chất lượng toàn diện” để cải tiến chương trình hoạt động và thu hút lòng trung thành của khách hàng của một công ty tài chính lớn ở Hoa Kỳ năm 1988. Chương trình chất lượng ở một công ty gia công khoáng sản lớn. 1991, cuộc khảo sát với hơn 300 công ty điện tử cho thấy: 73% công ty báo cáo đang tiến hành chương trình chất lượng toàn diện, trong đó, 63% đã th ất bại trong việc cải tiến các khuyết tật về chất lượng ở mức 10%. 678910 Phương pháp này dựa trên một tập hợp nhỏ các hoạt động, mỗi hoạt động có những kết quả rõ ràng, xác định. Có 4 lợi ích chính: Các công ty đề xuất quá trình đổi mới qu ản tr ị ch ỉ khi chúng cần thiết Nghiên cứu thực nghiệm sẽ cho thấy cần ph ải làm gì Sự củng cố thường xuyên làm cho quá trình cải tiến tr ở nên mạnh mẽ. Ban quản trị tạo ra một quá trình học tập không ng ừng bằng cách dựa vào những bài học của giai đoạn trước để việc thiết kế giai đoạn tiếp theo của chương trình. 11 Hãy đưa các ý tưởng vào thực tiễn : Sắp xếp lại các hoạt động Những thay đổi sâu sắc Cơ cấutổchứctrởnênlinhhoạthơnđểthayđổi 12 Cơ hội để thay đổi: Có rất nhiều trở ngại cản trở việc cải tiến hoạt động tăng tốc (chính sách công ty, lỗi kỹ thuật, thiếu nguồn lực). Tuy nhiên, ban quản trị cần phải thấy được có nhiều khả năng tiềm tàng và nhiều nguồn lực uổng phí trong tổ chức 13 Một số cách khởi đầu chương trình hướng về kết quả: Yêu cầu mỗi đơn vị thiết lập và đạt được một số mục tiêu thực hiện trong ngắn hạn. Kiểm tra lại định kỳ sự tiến bộ, nắm bắt những bài học cần thiết và chỉnh sửa chiến lược. Thể chế hóa những thay đổi hiệu quả và loại bỏ sự ngưng trệ. Sáng tạo bối cảnh và xác định cơ hội kinh doanh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chương trình thay đổi Phương pháp thay đổi Nỗ lực cải tiến Quản trị thay đổi Phát triển tổ chức Tiểu luận quản trị thay đổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thay đổi cách quản lý như thế nào?
3 trang 182 0 0 -
24 trang 176 0 0
-
Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 4
17 trang 143 0 0 -
18 trang 122 0 0
-
16 trang 103 0 0
-
25 trang 71 0 0
-
Thuyết trình: Quản lý tồn kho cho nhu cầu độc lập
17 trang 49 0 0 -
8 trang 34 0 0
-
Thuyết trình: Kurt Lewin và tiếp cận thay đổi được hoạch định: Một sự tái đánh giá
22 trang 29 0 0 -
Thuyết trình: Leveraging secondary brand associations to build brand equity
25 trang 29 0 0