Thuyết trình: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc
Số trang: 33
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.65 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc nhằm trình bày về tổng quan nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, lý thuyết bộ ba bất khả thi và tổng quan dòng vốn Trung Quốc, tổng quan dòng vốn Trung Quốc. Bài thuyết trình được trình bày chi tiết và khoa học giúp các bạn hiểu sâu về bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung QuốcDÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤTKHẢ THI Ở TRUNG QUỐC Nhóm: Hoàng Thị Khánh Hội Trần Thị Diễm Hương Trần Hà Minh Nguyệt Trần Ngọc Uyên Phương Mục lụcI. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan nghiên cứu1.2. Mục tiêu nghiên cứuII. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ TỔNG QUAN DÒNGVỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi2.2.Tổng quan dòng vốn Trung QuốcIII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.1. Dữ liệu nghiên cứu3.2. Phương pháp nghiên cứu3.3. Mô hình nghiên cứu3.4 Kết quảIV. KẾT LUẬN I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨ U VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan nghiên cứu• Dòng vốn tiếp nhận ngày càng tăng, buộc chính phủ Trung Quốc phải lựa chọn giữa sự độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái.• Để duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, Trung Quốc đã tích lũy dự trữ ngoại hối.• Để giữ độc lập tiền tệ, Trung Quốc đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và sử dụng nghiệp vụ thị trường mở (OMO).• Việc can thiệp trực tiếp để giữ độc lập tiền tệ tiềm ẩn rủi ro lạm phát, làm biến dạng thị trường tài chính và tăng áp lực chi phí không nhỏ cho Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨ U VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.2. Mục tiêu nghiên cứu• Dự tính mức độ cởi mở của thị trường vốn của Trung Quốc.• Kiểm tra mối quan hệ của bộ ba bất khả thi, để đánh giá việc Trung Quốc phải lựa chọn giữa ba mục tiêu này. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ mà chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời 2 trong 3 mục tiêu nêu trên. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Độc lập tiền tệ: giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kỳ kinh tế II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Ổn định tỷ giá: giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thiHội nhập tài chính:• Về mặt hữu hình giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn bằng cách phân bổ nguồn lực tốt hơn.• Lợi ích vô hình (lợi ích lớn nhất): tạo ra động lực giúp chính phủ tiến hành cải cách và quản trị tốt hơn để theo kịp những thay đổi từ hội nhập. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Chính sách tiền tệ nới lỏng định lượng (Quantitative Easing) của FED làm tăng các luồng vốn từ Hoa Kỳ đến Trung Quốc, gia tăng áp lực lạm phát và giá cả tại các thị trường Trung Quốc. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Sau năm 2002, khi suy thoái theo chu kỳ tác động đến Mỹ , Trung Quốc vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, dòng vốn chảy vào Trung Quốc tăng mạnh. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc Dưới góc độ cán cân thanh toán, đầu tư quốc tế có thể được chia thành ba loại:• Đầu tư trực tiếp nước ngoài• Đầu tư gián tiếp• Đầu tư khác II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, các danh mục đầu tư và các khoản đầu tư khác bắt đầu gia tăng theo đúng cam kết dần mở cửa thị trường vốn. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• “Vốn đầu tư khác bao gồm tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, là kênh bất ổn nhất của Trung Quốc. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.1. Dữ liệu nghiên cứu III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Đo lường mức độ mở thị trường bằng phương pháp chính thống (de jure) và phương pháp thực tế (de facto) III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Phương pháp chính thống: dựa trên Báo cáo thường niên của IMF về thoả thuận trao đổi và hạn chế giao dịch (AREAER).• Ưu điểm: tiện lợi khi so sánh mức độ mở giữa các quốc gia khác nhau.• Nhược điểm: không phản ánh chính xác mức độ mở của tài khoản vốn và không phản ánh hiệu quả của việc thực thi kiểm soát vốn. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Phương pháp đo lường thực tế tính toán độ mở của thị trường vốn của một quốc gia bằng cách sử dụng tỷ lệ dòng vốn ra vào so với GDP quốc gia, dựa trên giá trị thực tế.• Tuy nhiên, phương pháp này không chính xác vì dòng chảy hàng năm có xu hướng không ổn định.• Để giảm thiểu những vấn đề này, Kose et al. (2006) đã giới thiệu một cách tiếp cận mới, sử dụng tỷ lệ của tổng nợ và tài sản mang yếu tố nước ngoài so với GDP. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.3. Mô hình nghiên cứu• Hệ thống đo lường để tính toán ba ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung QuốcDÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤTKHẢ THI Ở TRUNG QUỐC Nhóm: Hoàng Thị Khánh Hội Trần Thị Diễm Hương Trần Hà Minh Nguyệt Trần Ngọc Uyên Phương Mục lụcI. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan nghiên cứu1.2. Mục tiêu nghiên cứuII. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ TỔNG QUAN DÒNGVỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi2.2.Tổng quan dòng vốn Trung QuốcIII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.1. Dữ liệu nghiên cứu3.2. Phương pháp nghiên cứu3.3. Mô hình nghiên cứu3.4 Kết quảIV. KẾT LUẬN I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨ U VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan nghiên cứu• Dòng vốn tiếp nhận ngày càng tăng, buộc chính phủ Trung Quốc phải lựa chọn giữa sự độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái.• Để duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, Trung Quốc đã tích lũy dự trữ ngoại hối.• Để giữ độc lập tiền tệ, Trung Quốc đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và sử dụng nghiệp vụ thị trường mở (OMO).• Việc can thiệp trực tiếp để giữ độc lập tiền tệ tiềm ẩn rủi ro lạm phát, làm biến dạng thị trường tài chính và tăng áp lực chi phí không nhỏ cho Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨ U VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.2. Mục tiêu nghiên cứu• Dự tính mức độ cởi mở của thị trường vốn của Trung Quốc.• Kiểm tra mối quan hệ của bộ ba bất khả thi, để đánh giá việc Trung Quốc phải lựa chọn giữa ba mục tiêu này. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ mà chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời 2 trong 3 mục tiêu nêu trên. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Độc lập tiền tệ: giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kỳ kinh tế II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi• Ổn định tỷ giá: giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thiHội nhập tài chính:• Về mặt hữu hình giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn bằng cách phân bổ nguồn lực tốt hơn.• Lợi ích vô hình (lợi ích lớn nhất): tạo ra động lực giúp chính phủ tiến hành cải cách và quản trị tốt hơn để theo kịp những thay đổi từ hội nhập. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Chính sách tiền tệ nới lỏng định lượng (Quantitative Easing) của FED làm tăng các luồng vốn từ Hoa Kỳ đến Trung Quốc, gia tăng áp lực lạm phát và giá cả tại các thị trường Trung Quốc. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Sau năm 2002, khi suy thoái theo chu kỳ tác động đến Mỹ , Trung Quốc vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, dòng vốn chảy vào Trung Quốc tăng mạnh. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc Dưới góc độ cán cân thanh toán, đầu tư quốc tế có thể được chia thành ba loại:• Đầu tư trực tiếp nước ngoài• Đầu tư gián tiếp• Đầu tư khác II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, các danh mục đầu tư và các khoản đầu tư khác bắt đầu gia tăng theo đúng cam kết dần mở cửa thị trường vốn. II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG QUỐC2.2. Tổng quan dòng vốn Trung Quốc• “Vốn đầu tư khác bao gồm tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, là kênh bất ổn nhất của Trung Quốc. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.1. Dữ liệu nghiên cứu III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Đo lường mức độ mở thị trường bằng phương pháp chính thống (de jure) và phương pháp thực tế (de facto) III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Phương pháp chính thống: dựa trên Báo cáo thường niên của IMF về thoả thuận trao đổi và hạn chế giao dịch (AREAER).• Ưu điểm: tiện lợi khi so sánh mức độ mở giữa các quốc gia khác nhau.• Nhược điểm: không phản ánh chính xác mức độ mở của tài khoản vốn và không phản ánh hiệu quả của việc thực thi kiểm soát vốn. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.2. Phương pháp nghiên cứu• Phương pháp đo lường thực tế tính toán độ mở của thị trường vốn của một quốc gia bằng cách sử dụng tỷ lệ dòng vốn ra vào so với GDP quốc gia, dựa trên giá trị thực tế.• Tuy nhiên, phương pháp này không chính xác vì dòng chảy hàng năm có xu hướng không ổn định.• Để giảm thiểu những vấn đề này, Kose et al. (2006) đã giới thiệu một cách tiếp cận mới, sử dụng tỷ lệ của tổng nợ và tài sản mang yếu tố nước ngoài so với GDP. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.3. Mô hình nghiên cứu• Hệ thống đo lường để tính toán ba ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bộ ba bất khả thi Bộ ba bất khả thi Trung Quốc Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ ngân hàng Tiểu luận ngân hàng Chính sách tiền tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 319 0 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 277 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 244 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
7 trang 241 3 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 230 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 209 0 0 -
19 trang 184 0 0