TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4)
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 548.89 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp cận quan điểm dạy cách tự học cho sinh viên Sư phạm ngành Toán 4.1. Cơ sở khoa học 4.1.1. Điều 40 của Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam (công bố ngày 27/6 /2005) ghi rõ: "Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng"...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4) TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4) Tiếp cận quan điểm dạy cách tự học cho sinh viên Sư phạm ngành Toán4.1. Cơ sở khoa học 4.1.1. Điều 40 của Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam (công bố ngày 27/6/2005) ghi rõ: Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọngviệc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tưduy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiêncứu, thực nghiệm, ứng dụng [1, tr. 32] Mục 4.2 của “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010” ghi rõ: Đổi mới và hiệnđại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, tròghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy chongười học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phântích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tínhtự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,...[2] 4.1.2. Mục đ) của nhiệm vụ và giải pháp thứ 2 trong “Đề án đổi mới giáo dục đạihọc Việt Nam” có viết: “Triển khai một cuộc vận động đổi mới dạy và học ở đại học theoquan niệm mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp nhằm tạo nên con người có các loạitiềm năng: - để học tập sáng tạo; - để phát triển cá nhân gắn kết với xã hội; - để tìm và tạoviệc làm. Đổi mới phương pháp dạy và học theo các phương châm: - dạy cách học; - pháthuy tính chủ động của người học; - và tận dụng công nghệ thông tin và truyền thôngmới”[3]. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tự học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọngtrong việc tạo ra chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo. Hoạt động học tập của sinhviên ở các trường đại học và cao đẳng ngày nay được diễn ra trong những điều kiện hếtsức mới mẻ. Sự hình thành xã hội thông tin trong nền kinh tế tri thức đang tạo điều kiệnnhưng đồng thời gây sức ép lớn đối với người học, đòi hỏi sinh viên phải có sự thay đổilớn trong việc định hướng, lựa chọn thông tin cũng như phương pháp tiếp nhận, xử lý, lưutrữ thông tin. Trong hoàn cảnh ấy, tri thức mà sinh viên tiếp nhận được thông qua bàigiảng của giảng viên trên lớp trở nên ít ỏi. Sinh viên đang có xu hướng vượt ra khỏi bàigiảng ở lớp để tìm kiếm, mở rộng, đào sâu tri thức từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vìvậy, tự học ở các trường đại học, cao đẳng trở nên phổ biến và trở thành một tính chất đặctrưng trong dạy học. Hình thành và phát triển năng lực tự học cho sinh viên chính là khâu 1then chốt để tạo ra nội lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Tuy nhiên,trên thực tế khả năng tự học của sinh viên, đặc biệt là sinh viên các trường ĐHSP, CĐSPcòn nhiều hạn chế. Việc hình thành và phát triển NLTH cho sinh viên, việc dạy cho sinhviên biết tự học trở thành một yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trongcông tác đào tạo hiện nay ở các trường ĐHSP, CĐSP. Vì thế, có thể coi việc đổi mới PHDH Toán ở trường Sư phạm là làm cho sinh viên cókhả năng tự học và là đào tạo cách dạy phương pháp học cho sinh viên. 4.1.3. Có thể quan niệm tự học “là người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêuhọc tập, nội dung học tập, cách thức học, các hoạt động học tập và các hình thức phươngpháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trìnhhọc tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm”. Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát từ sự hammuốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự định, dựa vào nhữngphương tiện nhận thức để tích luỹ kinh nghiệm, tri thức và hành động để đạt kết quả nhậnthức. Có thể biểu diễn quá trình tự học theo sơ đồ sau: HAM ẤP TÍCH HÀNH MỤC MUỐN Ủ LŨY TIÊU ĐỘNG Đối với sinh viên Sư phạm Toán, khi đang còn được đào tạo trong trường Đại họcthì mục tiêu học tập chung đã được nhà trường định hướng theo mục tiêu đào tạo bằngchương trình khung và các chương trình chi tiết các môn học, sinh viên phải tuân theo quitrình đào tạo, kế hoạch đào tạo của nhà trường. Các hoạt động học tập của sinh viên, cáchình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng được khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch vàqui định trước. Như vậy, việc tự học của sinh viên sư phạm Toán khi đang học trongtrường Sư phạm là việc tự học có tổ chức, có sự quản lý của nhà trường, tự học có vai tròhướng dẫn của thầy.4.2. Tự học quyết định chất lượng học tập, và cũng là một trong những yếu tố quyếtđịnh chất lượng đào tạo. Học là hoạt động làm biến đổi phát triển người học, tái tạo lại kiến thức của loàingười và tạo ra năng lực người mới, mà trước hết là năng lực hoạt động tự lực nhận thức.Chất lượng đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào năng lực tự học, tự lực hoạt động nhận thứccủa sinh viên. Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo vàđạt được mục tiêu giáo dục là: học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, 2thông qua chính bằng hoạt động tự lực của sinh viên mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thànhnăng lực và thái độ. Bằng tự lực, tự nghiên cứu thì việc học tập là một quá trình xử lý kinhnghiệm trực tiếp của người học. Các kỹ năng được tích luỹ, các năng lực được hình thànhkhông phải chỉ bằng ghi nhớ, luyện tập mà bằng những hoạt động và giao lưu do ngườihọc tự tiến hành với sự giúp đỡ của giảng viên để đáp ứng những lợi ích và nhu cầu củamình. Đối tượng của hoạt động học là tri thức và nhữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4) TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4) Tiếp cận quan điểm dạy cách tự học cho sinh viên Sư phạm ngành Toán4.1. Cơ sở khoa học 4.1.1. Điều 40 của Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam (công bố ngày 27/6/2005) ghi rõ: Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọngviệc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tưduy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiêncứu, thực nghiệm, ứng dụng [1, tr. 32] Mục 4.2 của “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010” ghi rõ: Đổi mới và hiệnđại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, tròghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy chongười học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phântích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tínhtự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,...[2] 4.1.2. Mục đ) của nhiệm vụ và giải pháp thứ 2 trong “Đề án đổi mới giáo dục đạihọc Việt Nam” có viết: “Triển khai một cuộc vận động đổi mới dạy và học ở đại học theoquan niệm mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp nhằm tạo nên con người có các loạitiềm năng: - để học tập sáng tạo; - để phát triển cá nhân gắn kết với xã hội; - để tìm và tạoviệc làm. Đổi mới phương pháp dạy và học theo các phương châm: - dạy cách học; - pháthuy tính chủ động của người học; - và tận dụng công nghệ thông tin và truyền thôngmới”[3]. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tự học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọngtrong việc tạo ra chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo. Hoạt động học tập của sinhviên ở các trường đại học và cao đẳng ngày nay được diễn ra trong những điều kiện hếtsức mới mẻ. Sự hình thành xã hội thông tin trong nền kinh tế tri thức đang tạo điều kiệnnhưng đồng thời gây sức ép lớn đối với người học, đòi hỏi sinh viên phải có sự thay đổilớn trong việc định hướng, lựa chọn thông tin cũng như phương pháp tiếp nhận, xử lý, lưutrữ thông tin. Trong hoàn cảnh ấy, tri thức mà sinh viên tiếp nhận được thông qua bàigiảng của giảng viên trên lớp trở nên ít ỏi. Sinh viên đang có xu hướng vượt ra khỏi bàigiảng ở lớp để tìm kiếm, mở rộng, đào sâu tri thức từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vìvậy, tự học ở các trường đại học, cao đẳng trở nên phổ biến và trở thành một tính chất đặctrưng trong dạy học. Hình thành và phát triển năng lực tự học cho sinh viên chính là khâu 1then chốt để tạo ra nội lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Tuy nhiên,trên thực tế khả năng tự học của sinh viên, đặc biệt là sinh viên các trường ĐHSP, CĐSPcòn nhiều hạn chế. Việc hình thành và phát triển NLTH cho sinh viên, việc dạy cho sinhviên biết tự học trở thành một yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trongcông tác đào tạo hiện nay ở các trường ĐHSP, CĐSP. Vì thế, có thể coi việc đổi mới PHDH Toán ở trường Sư phạm là làm cho sinh viên cókhả năng tự học và là đào tạo cách dạy phương pháp học cho sinh viên. 4.1.3. Có thể quan niệm tự học “là người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêuhọc tập, nội dung học tập, cách thức học, các hoạt động học tập và các hình thức phươngpháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trìnhhọc tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm”. Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát từ sự hammuốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự định, dựa vào nhữngphương tiện nhận thức để tích luỹ kinh nghiệm, tri thức và hành động để đạt kết quả nhậnthức. Có thể biểu diễn quá trình tự học theo sơ đồ sau: HAM ẤP TÍCH HÀNH MỤC MUỐN Ủ LŨY TIÊU ĐỘNG Đối với sinh viên Sư phạm Toán, khi đang còn được đào tạo trong trường Đại họcthì mục tiêu học tập chung đã được nhà trường định hướng theo mục tiêu đào tạo bằngchương trình khung và các chương trình chi tiết các môn học, sinh viên phải tuân theo quitrình đào tạo, kế hoạch đào tạo của nhà trường. Các hoạt động học tập của sinh viên, cáchình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng được khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch vàqui định trước. Như vậy, việc tự học của sinh viên sư phạm Toán khi đang học trongtrường Sư phạm là việc tự học có tổ chức, có sự quản lý của nhà trường, tự học có vai tròhướng dẫn của thầy.4.2. Tự học quyết định chất lượng học tập, và cũng là một trong những yếu tố quyếtđịnh chất lượng đào tạo. Học là hoạt động làm biến đổi phát triển người học, tái tạo lại kiến thức của loàingười và tạo ra năng lực người mới, mà trước hết là năng lực hoạt động tự lực nhận thức.Chất lượng đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào năng lực tự học, tự lực hoạt động nhận thứccủa sinh viên. Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo vàđạt được mục tiêu giáo dục là: học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, 2thông qua chính bằng hoạt động tự lực của sinh viên mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thànhnăng lực và thái độ. Bằng tự lực, tự nghiên cứu thì việc học tập là một quá trình xử lý kinhnghiệm trực tiếp của người học. Các kỹ năng được tích luỹ, các năng lực được hình thànhkhông phải chỉ bằng ghi nhớ, luyện tập mà bằng những hoạt động và giao lưu do ngườihọc tự tiến hành với sự giúp đỡ của giảng viên để đáp ứng những lợi ích và nhu cầu củamình. Đối tượng của hoạt động học là tri thức và nhữ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
BÀI TẬP TỔNG HỢP - QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH
3 trang 68 0 0 -
30 trang 34 0 0
-
Chương 4: Lý thuyết tập mờ & Logic mờ
17 trang 33 0 0 -
82 trang 30 0 0
-
Giáo án xác suất thống kê- chương 5. Lý thuyết mẫu
15 trang 30 0 0 -
11 trang 30 0 0
-
Toán cao cấp A1: Bài 3. Ứng dụng của đạo hàm
13 trang 29 0 0 -
Đề thi Olympic Toán sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội- Môn GIẢI TÍCH
1 trang 28 0 0 -
Chuyên đề ôn thi đại học môn toán - Bài tập Hình học không gian
3 trang 28 0 0 -
Phương pháp chuẩn hoá bất đẳng thức
65 trang 27 0 0