Tiểu luận: Cho vay Doanh nghiệp
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 289.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Cho vay Doanh nghiệp nêu lý thuyết về cho vay doanh nghiệp. Cho vay doanh nghiệp là một hình thức mà tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một thời hạn nhất định theo như thỏa thuận trong hợp đồng, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Cho vay Doanh nghiệp Cho vay Doanh nghiệp Tiểu luận CHO VAY DOANH NGHIỆPSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 1 Cho vay Doanh nghiệp Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP1. KHÁI NIỆM CHO VAY DOANH NGHIỆP : Cho vay doanh nghiệp là một hình thức mà tổ chức tín dụng cấp tín dụngcho doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một thời hạn nhấtđịnh theo như thỏa thuận trong hợp đồng, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi Thời hạn cho vay tính từ lúc doanh nghiệp nhận được số tiền vay cho đếnthời đ iểm doanh nghiệp trả hết cả nợ gốc lẫn lãi. Điều 8 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN nêu rõ : Cho vay doanh nghiệpbao gồm các hình thức cho vay ngắn hạn (thời hạn vay thấp hơn 1 năm), trunghạn (thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm), và dài hạn (thời hạn vay lớn hơn 5 năm) Cho vay doanh nghiệp là loại hình cho vay có tỷ trọng lớn nhất tronghoạt động tín dụng của đại đa số các ngân hàng2. NGUYÊN TẮC VAY VỐ N : Doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo 2 nguyên tắc : Phải hoàn trả cả nợ gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay ban đầu3. ĐIỀU KI ỆN VAY VỐN : Nhìn chung, doanh nghiệp muốn vay được vay vốn phải chứng minhđược khả năng tài chính của mình, chứng minh được tính khả thi của phương ánsản xuất kinh doanh, có tài sản thế chấp hoặc được một tổ chức khác đứng rabảo lãnh. Tùy theo điều kiện thực tế của mình mà các tổ chức tín dụng, các ngânhàng có thể đặt ra những qui định về cho vay doanh nghiệp khác nhauSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 2 Cho vay Doanh nghiệp4. NHỮNG HẠN CHẾ CHO VAY : Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN qui định rõ những giới hạn vay sau : Mức lãi suất áp dụng đố i v ới khoản n ợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụngấn định vầ thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khôngvượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kếthoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng Tổng dư nợ cho vay đối v ới một khách hàng không được vượt quá 15%vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từcác nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợpnhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức tín dụnghoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tíndụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quámức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chínhphủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong cáctrường hợp sau đây :+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), PhóTổng giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;+ Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩmđịnh, quyết định cho vay;+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay vớinhững điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đôi tượng sauđây:+ Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tíndụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụngcho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;+ Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định ở điểm trên khôngđược vượt qúa 5% vốn tự có của tổ chức tín dụngSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 3 Cho vay Doanh nghiệp5. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY DOANH NGHI ỆP : Nhìn chung, hiện nay thường có các hình thức cho vay sau : Cho vay từng lần : Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thựchiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng : Tổ chức tín dụng và khách hàng xácđịnh và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời giannhất đình Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảmbảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn dự phòng trong phạm vi hạn mức tíndụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lựccủa hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo dự án đầu tư : Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn đểthực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự ánđầu tư phục vụ đời sống Cho vay hợp vốn : Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với mộtdự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổchức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác đ ịnhvà thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợtheo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổchức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạmvi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tạimáy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụngthoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tàikhoản thanh toán của khá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Cho vay Doanh nghiệp Cho vay Doanh nghiệp Tiểu luận CHO VAY DOANH NGHIỆPSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 1 Cho vay Doanh nghiệp Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP1. KHÁI NIỆM CHO VAY DOANH NGHIỆP : Cho vay doanh nghiệp là một hình thức mà tổ chức tín dụng cấp tín dụngcho doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một thời hạn nhấtđịnh theo như thỏa thuận trong hợp đồng, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi Thời hạn cho vay tính từ lúc doanh nghiệp nhận được số tiền vay cho đếnthời đ iểm doanh nghiệp trả hết cả nợ gốc lẫn lãi. Điều 8 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN nêu rõ : Cho vay doanh nghiệpbao gồm các hình thức cho vay ngắn hạn (thời hạn vay thấp hơn 1 năm), trunghạn (thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm), và dài hạn (thời hạn vay lớn hơn 5 năm) Cho vay doanh nghiệp là loại hình cho vay có tỷ trọng lớn nhất tronghoạt động tín dụng của đại đa số các ngân hàng2. NGUYÊN TẮC VAY VỐ N : Doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo 2 nguyên tắc : Phải hoàn trả cả nợ gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay ban đầu3. ĐIỀU KI ỆN VAY VỐN : Nhìn chung, doanh nghiệp muốn vay được vay vốn phải chứng minhđược khả năng tài chính của mình, chứng minh được tính khả thi của phương ánsản xuất kinh doanh, có tài sản thế chấp hoặc được một tổ chức khác đứng rabảo lãnh. Tùy theo điều kiện thực tế của mình mà các tổ chức tín dụng, các ngânhàng có thể đặt ra những qui định về cho vay doanh nghiệp khác nhauSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 2 Cho vay Doanh nghiệp4. NHỮNG HẠN CHẾ CHO VAY : Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN qui định rõ những giới hạn vay sau : Mức lãi suất áp dụng đố i v ới khoản n ợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụngấn định vầ thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khôngvượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kếthoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng Tổng dư nợ cho vay đối v ới một khách hàng không được vượt quá 15%vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từcác nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợpnhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức tín dụnghoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tíndụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quámức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chínhphủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong cáctrường hợp sau đây :+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), PhóTổng giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;+ Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩmđịnh, quyết định cho vay;+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay vớinhững điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đôi tượng sauđây:+ Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tíndụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụngcho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;+ Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định ở điểm trên khôngđược vượt qúa 5% vốn tự có của tổ chức tín dụngSinh viên thực hiện : Vũ Thanh Tùng Trang 3 Cho vay Doanh nghiệp5. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY DOANH NGHI ỆP : Nhìn chung, hiện nay thường có các hình thức cho vay sau : Cho vay từng lần : Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thựchiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng : Tổ chức tín dụng và khách hàng xácđịnh và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời giannhất đình Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảmbảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn dự phòng trong phạm vi hạn mức tíndụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lựccủa hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo dự án đầu tư : Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn đểthực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự ánđầu tư phục vụ đời sống Cho vay hợp vốn : Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với mộtdự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổchức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác đ ịnhvà thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợtheo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổchức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạmvi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tạimáy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụngthoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tàikhoản thanh toán của khá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiệp vụ tín dụng Cho vay kích cầu Cho vay doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Tiểu luận ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Lý thuyết, bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều
560 trang 626 17 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 245 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 184 0 0 -
19 trang 184 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 177 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 173 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 159 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 159 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 156 0 0