Danh mục

TIỂU LUẬN: Khủng hoảng tài chính tiền tệ trong Trong khu vực

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.16 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,500 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để nghiên cứu về khủng hoảng tài chính tiền tệ chúng ta cần nắm được thế nào là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Khủng hoảng tài chính tiền tệ là một sự đổ vỡ trầm trọng trong các thị trường tài chính được đặc trưng bởi những sụt giảm mạnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều hãng tài chính và phi tài chính. Việc nghiên cứu các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cần thiết vì chúng đã dẫn đến những sa sút kinh tế nghiêm trọng trong quá khứ và có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Khủng hoảng tài chính tiền tệ trong Trong khu vực TIỂU LUẬN:Khủng hoảng tài chính tiền tệ trong Trong khu vực Phần thứ nhất Lý thuyết chung về khủng hoảng tài chính 1.1 Định nghĩa khủng hoảng tài chính tiền tệ: Để nghiên cứu về khủng hoảng tài chính tiền tệ chúng ta cần nắm được thếnào là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Khủng hoảng tài chính tiền tệ là một sự đổ vỡtrầm trọng trong các thị trường tài chính được đặc trưng bởi những sụt giảm mạnhmẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều hãng tài chính và phi tài chính. Việc nghiêncứu các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cần thiết vì chúng đã dẫn đến những sasút kinh tế nghiêm trọng trong quá khứ và có nguy cơ xảy ra trong tương lai. Những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra khi vấn đề lựa chọn đối nghịch vàrủi ro đạo đức trong thị trường tài chính trở nên quá tồi tệ đến mức mà thị trường tàichính trở nên không còn khả năng khơi nguồn vốn một cách hữu hiệu từ những ngườitiết kiệm tới những người có những cơ hội đàu tư sinh lợi. Kết quả của sự bất lực củathị trường tài chính không hoạt động hữu hiệu là có một sự thu hẹp quan trọng cáchoạt động kinh tế. 1.2 Các loại khủng hoảng tài chính tiền tệ Trên thế giới, người ta đề cập đến ba hình thức của khủng hoảng tài chính tiềntệ: khủng hoảng tiền tệ (currency crisis), khủng hoảng ngân hàng (banking crisis) vàkhủng hoảng kép. Khủng hoảng tiền tệ diễn ra khi một hệ thống tài chính bị áp chế, lãi suất đượckiểm soát ở dưới mức cân bằng để giảm chi phí cho vay. Chính phủ vừa phải sử dụngdự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỉ giá hối đoái cố định trong khi lại phải giải quyết vấn đềthâm hụt ngân sách cao cách vay nợ nước ngoài, hoặc trong điều kiện không thể làmnhư vậy thì bằng thuế lạm phát hay bằng tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao áp đặt lên các ngânhàng thương mại. Một cú sốc, ví dụ như tỉ giá ngoại thương thay đổi theo chiềuhướng xấu làm tăng thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu, có thể dẫn tới một cuộc tấncông mang tính đầu cơ vào đồng nội tệ và làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối. Chính phủlúc đó buộc phải từ bỏ tỉ giá hối đoái cố định và để đồng nội tệ phá giá. Một khía cạnh khác của khủng hoảng tài chính tiền tệ là khủng hoảng ngânhàng. Khi người dân mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, thì họ thường rút tiền mộtcách ồ ạt. Với lượng dự trữ hạn hẹp, các ngân hàng có thể nhanh chóng rơi vào tìnhtrạng mất khả năng thanh toán (gọi là mất tính thanh khoản). Khủng hoảng trở nênnghiêm trọng hơn khi các ngân hàng đổ vốn cho vay vào các dự án rủi ro cao, khônghiệu quả. Trục trặc thường nảy sinh khi các qui định kinh doanh tài chính thận trọngkhông có hoặc không được thực thi và các khoản cho vay được ngầm bảo đảm. Kếtcục là tỉ lệ nợ xấu gia tăng, ngân hàng mất vốn và rơi vào tình trạng phá sản. Khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng có thể đi liền với nhau, cái nọdẫn tới cái kia và tạo nên cái gọi là khủng hoảng kép. Khi đó, khủng hoảng tài chínhtrở nên rất trầm trọng và có thể dẫn tới khủng hoảng về kinh tế xã hội. 1.3 Các yếu tố gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính : Có 5 yếu tố trong môi trường kinh tế có thể dẫn đến việc gây tồi tệ hơn mộtcách căn bản cho vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong các thị trườngtài chính, và đưa đến một cuộc khủng hoảng tài chính: tăng lãi suất; sụt giảm ở thịtrường cổ phiếu; sự sụt giảm bất ngờ về mức giá tổng hợp; tình trạng không chắcchắn tăng lên và sự hoảng loạn ngân hàng. Nếu lãi suất trên thị trường được nâng lên một cách không đầy đủ vì nhu cầutín dụng tăng lên hoặc vì sự sụt giảm lượng tiền cung ứng, khi đó những vụ mạohiểm vay tín dụng có triển vọng xấu có nhiều khả năng xảy ra bởi vì chỉ có những dựán đầu tư rủi ro nhất sẵn lòng chịu vay với mức lãi suất cao nhất. Do hậu quả việcnày làm tăng lựa chọn đối nghịch khiến người cho vay sẽ không còn muốn thực hiệncác món vay.Sụ sụt giảm quan trọng trong việc cho vay dẫn đến sụt giảm quan trọngtrong đầu tư và hoạt động kinh tế tổng hợp. Một sự sụt giảm mạnh trong thị trường cổ phiếu làm giá trị ròng của các côngty giảm làm tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch khiến cho những người cho vay giảmbớt ý định cho vay làm cho việc đầu tư và tổng sản phẩm cuối cùng giảm.Vì giá trịtài sản ròng của một công ty có vai trò như vật thế chấp, khi giá trị của vật đảm bảonày sụt giảm, nó bảo vệ ít hơn cho người cho vay, do đó tổn thất từ món cho vay dễcó khả năng là nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, sự sụt giảm nói trên về giá trị tài sản ròng của công ty do sự sụtgiảm ở thị trường cổ phiếu gây ra, làm tăng ý muốn gây rủi ro đạo đức ở những côngty đi vay vì họ có ít hơn để mất nếu các cuộc đầu tư rủi ro của họ có kết cục tồi tệkhiến cho việc cho vay trở thành kém hấp dẫn, dẫn đến giảm bớt hoạt động cho vayvà hoạt động kinh tế. Những sụt giảm bất ngờ về mức giá cũng làm giảm giá trị tài sản ròng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: