Danh mục

Tiểu luận: Rủi ro tỉ giá trong ngân hàng thương mại

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.23 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Rủi ro tỉ giá trong ngân hàng thương mại trình bày những vấn đề chung về rủi ro tỉ giá, nguyên nhân trực tiếp của rủi ro tỉ giá, các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỉ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Rủi ro tỉ giá trong ngân hàng thương mại Tiểu luận RỦI RO TỈ GIÁ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI1I./ Những vấn đề chung về rủi ro tỉ giá1. Khái niệm rủi ro tỉ giá.Rủi ro tỉ giá là khả năng xảy ra những tổn t hất mà ngân hàng phải chịu khi khi tỉ giá hốiđoái thay đổi vư ợt quá thay đổi dự tính.Rủi ro tỷ giá là một trong nhữ ng rủi ro chính trong hoạt động KDNT của NHTM. Tùythuộc vào quy mô hoạt động và quan điểm của ban lãnh đạo của ngân hàng, mỗi ngânhàng có mứ c độ rủi ro ngoại hối khác nhauRủi ro tỷ giá phát sinh khi NH kinh doanh mua bán cho chính m ình(tự doanh ngoại tệ)hay nói một cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá củacác ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng t ài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai tức là tạo trạngthái ngoại hối mở (open or unhedged position) để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá t hay đổi2. Trạng thái ngoại hối và mối liên quan với rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanhngoại tệ Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặcbiệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng tham gia kinh doanh trên th ị trường ngoại hối.Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý rủi ro trong kinh doanhngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Thực tế đã chỉ ra rằng, trong KD NT, nếulỏng lẻo trong công tác quản lý trạng thái ngoại hối t hì sớm hay muộn tai hoạ cũng sẽ xảyra và hậu hoạ của nó là khó lường. Chính vì vậy, đối với các nhà KDN T trên thế giới, yếutố trạng thái ngoại tệ được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh.2.1. Trạng thái ngoại hối Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của m ỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tàisản có và tổng t ài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại t ệ đó t ại mộtthời điểm nhất định. Vì là trạng thái t ại một thời điểm n ên trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ phản ánhsố dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định. Ngày nay, vai trò tiền t ệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa của nó sovới ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở nên thứ yếu, do đó trong thự c t ế người ta coi trạngthái ngoại hối chính là trạng t hái của các ngoại tệ.2 Vấn đề đặt ra là, trong thự c tế hoạt động kinh doanh của NHTM , có rất nhiều giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào t iêu chí nào để biết được một giao dịch có làm p hát sinh trạng thái ngoại tệ hay không? Để trả lời câu hỏi này chúng ta chia các giao dịch liên quan đến ngoại tệ làm hai nhóm là: (1) nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại tệ và (2)nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại tệ; trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có th ể liệt kê các giao dịch làm phát s inh trạng thái ngoại tệ bao gồm:- M ua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn)- Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ.- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại t ệ- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ- Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị… Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh lệch giữ a tất cả các dòng tiền vào và tổng dòng t iền ra đối với ngoại tệ đó cho tất cả các ngày đến hạn. Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm: + Trạng thái dương (Net long posit ion): xảy ra khi dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm tăng quyền sở hữ u về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trư ờng của ngoại tệ đó + Trạng thái âm (N et short posit ion): Xảy ra khi dòng t iền ra lớn hơn dòng tiền vào đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm giảm quyền sở hữ u về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ đó. +Trạng thái cân bằng (square position): X ảy ra khi ròng t iền vào bằng dòng tiền ra, tức là không có trạng thái ròng. 2.2 Mối liên hệ giữ a trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM phải đối mặt với rủi ro tỷ giá, cụ thể: - Đối với trạng thái dương (trư ờng), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và khi tỷ giá giảm s ẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM. 3 - Đối với trạng thái âm (đoản), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và khi tỷ giágiảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM. - Đối với trạng thái cân bằng, thì nhữ ng thay đổi của tỷ giá đều không ảnh hưởngđến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM. Ví dụ về ý nghĩa của trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá NEPF(t-1) LFCF(t) SFCF(t) NEPF(t) Rủi ro tỷ giá Trạng thái ngoại tệ dương -10 +50 -30 +10 lãi khi tỷ giá tăng lỗ khi tỷ giá giảm Trạng thái ngoại tệ âm +10 +10 -40 -20 lãi khi tỷ giá giảm lỗ khi tỷ giá tăng Ttrạng thái ngoại tệ cân bằng +5 +15 -20 0 không phát sinh lãi và lỗ khi tỷ giá thay đổi Vì trong s ố các giao dịch làm chuyển giao quy ền sở hữu về ngoại tệ, thì hoạt độngmua bán ngoại tệ của ngân hàng trên thị trư ờng ngoại hối là chủ yếu, do đó, đôi khi ngư ờita coi trạng thái ngoại tệ là trạng thái mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Trạng thái ngoại tệ phát sinh ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng có sự chuyển giaoquyền sở hữu, chứ không phải t ại thời điểm xảy ra thanh to án. Ví dụ, nếu m ột hợp đồngmua b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: