TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.68 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vai trò của bệnh mạn tính làm tăng tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở người cao tuổi dù được cho là quan trọng nhưng chưa được xác định cụ thể tại Việt Nam. Mô tả tỷ lệ này và ước lượng tác động của các bệnh mạn tính lên tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày có thể cung cấp thêm những thông tin cho chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Mục tiêu Xác định tỷ lệ người cao tuổi bị hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY TÓM TẮT Vai trò của bệnh mạn tính làm tăng tình trạng hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày ở người cao tuổi dù được cho là quan trọng nhưng chưađược xác định cụ thể tại Việt Nam. Mô tả tỷ lệ này và ước lượng tác độngcủa các bệnh mạn tính lên tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngàycó thể cung cấp thêm những thông tin cho chương trình chăm sóc sức khoẻngười cao tuổi. Mục tiêu Xác định tỷ lệ người cao tuổi bị hạn chế hoạt động sinh hoạ thàng ngày, và mối liên quan với tăng huyết áp, chỉ số khối cơ thể từ 23 trởlên, và một số bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi, tại huyện BếnLức, tỉnh Long An. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu cắt ngang trên 588 người từ60 tuổi trở lên sống tại gia đình ở huyện Bến Lức, Long An, tháng 5 năm2005. Ghi nhận dữ kiện về dân số, hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngàybằng bảng phỏng vấn; bệnh sử và tình trạng sức khoẻ được thu thập từ hồ sơđợt khám sức khoẻ người cao tuổi của Trung tâm Y tế huyện. Kết quả Tỷ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở người cao tuổilà thấp 4,59%, với khoảng tin cậy 95% (2,90%-6,29%). Những yếu tố liênquan với hạn chế sinh hoạt hàng ngày là sa sút trí tuệ, tai biến mạch máunão, và nhóm tuổi từ 80 trở lên. Kết luận Trong những chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở BếnLức, cần quan tâm đến việc kiểm soát những yếu tố nguy cơ của tai biếnmạch máu não, trị liệu về thể chất và tâm lý cho cả người cao tuổi có cũngnhư chưa có tai biến. ABSTRACT The role of chronic health conditions in elderly limitation of activitiesin daily living is intuitively important but not yet well defined in Vietnam.Describing the prevalence of the limitation of activities in daily living, andestimating the effect of chronic health conditions on this limitation canprovide information to elder health care program. Objective To identify the prevalence of the elderly in Ben Luc, LongAn limited in daily living activities, and the association between thislimitation with hypertension, body mass index from 23 and above, and somecommon chronic health conditions. Materials and methods A cross-sectional study was carried out among588 subjects aged 60 years and above living at home in Ben Luc district,Long An province in May 2005. Subjects were directly interviewed fordemographic data and the assessment of limitation status in daily livingactivities; other health conditions were retrieved from health records of thephysical examinations provided by the district heath center. Results The proportion of limitation in daily living activities wasfound low, 4.59% with 95% confidence interval of 2.90%-6.29%. The oneshaving low cognitive condition, stroke, aged 80 years and above were morelikely to have limitation in their daily living activities. Conclusion Controlling risk factors of stroke, providing physical andpsychological care for both with and without stroke elderly are essential inthe elder health care program in Ben Luc. ĐẶT VẤN ĐỀ Những tiến bộ về kinh tế xã hội và y tế làm tăng tỷ lệ người cao tuổi,tăng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và cải thiện chất lượng sống. Một trongnhững chỉ số thường dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ và chất lượngsống của người cao tuổi là tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hằng ngày[12]. Những khảo sát cho thấy, ngoài yếu tố tuổi, giới, điều kiện kinh tế xãhội, nhiều bệnh mạn tính có liên quan đến tình trạng hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày. Tỷ lệ han chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày là khác nhau ởtừng quốc gia, và thay đổi trong khoảng 8,25% đến 32,4% [3] [8] [9] [14][15]. Nghiên cứu Framingham và các nghiên cứu sau đó ở Nhật, Châu Âu,Úc, Trung Quốc đều cho rằng các chỉ báo của tình trạng hạn chế hoạt độngsinh hoạt hàng ngày là tai biến mạch máu não, bệnh Parkinson, sa sút trí tuệ,tiểu đường, các bệnh về xương khớp, té ngã, và giảm nhận thức về giác quan[5] [6] [8] [9] [14] [15] [16]. Tại TP. HCM tỷ lệ hạn chế hoạt động ở người cao tuổi là 11,92% [2],ở nông thôn là 7,7% [1], và tỷ lệ này tăng theo tuổi, nữ cao hơn nam. Một sốbệnh liên quan mạnh đến tình trạng hạn chế là di chứng của tai biến mạchmáu não, sa sút trí tuệ và bệnh xương khớp [1] [2], nhưng chưa có thông tinvề mối liên quan giữa hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày với tình trạngtăng huyết áp, hoặc thừa cân. Tăng huyết áp là bệnh phổ biến ở người caotuổi tại Việt Nam [17], có thể không liên quan trực tiếp, nhưng hậu quả củanó lên các bệnh tim mạch khác có ảnh hưởng lên hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày [9] [16]. Ở Việt Nam, tỷ lệ chỉ số khối cơ thể trên 25kg/m2là 4,1% ở nam, và 8,7% ở nữ [18]. Chỉ số khối cơ thể ở người cao tuổi phảnánh một phần tình trạng sức khoẻ, và ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY TÓM TẮT Vai trò của bệnh mạn tính làm tăng tình trạng hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày ở người cao tuổi dù được cho là quan trọng nhưng chưađược xác định cụ thể tại Việt Nam. Mô tả tỷ lệ này và ước lượng tác độngcủa các bệnh mạn tính lên tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngàycó thể cung cấp thêm những thông tin cho chương trình chăm sóc sức khoẻngười cao tuổi. Mục tiêu Xác định tỷ lệ người cao tuổi bị hạn chế hoạt động sinh hoạ thàng ngày, và mối liên quan với tăng huyết áp, chỉ số khối cơ thể từ 23 trởlên, và một số bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi, tại huyện BếnLức, tỉnh Long An. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu cắt ngang trên 588 người từ60 tuổi trở lên sống tại gia đình ở huyện Bến Lức, Long An, tháng 5 năm2005. Ghi nhận dữ kiện về dân số, hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngàybằng bảng phỏng vấn; bệnh sử và tình trạng sức khoẻ được thu thập từ hồ sơđợt khám sức khoẻ người cao tuổi của Trung tâm Y tế huyện. Kết quả Tỷ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở người cao tuổilà thấp 4,59%, với khoảng tin cậy 95% (2,90%-6,29%). Những yếu tố liênquan với hạn chế sinh hoạt hàng ngày là sa sút trí tuệ, tai biến mạch máunão, và nhóm tuổi từ 80 trở lên. Kết luận Trong những chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở BếnLức, cần quan tâm đến việc kiểm soát những yếu tố nguy cơ của tai biếnmạch máu não, trị liệu về thể chất và tâm lý cho cả người cao tuổi có cũngnhư chưa có tai biến. ABSTRACT The role of chronic health conditions in elderly limitation of activitiesin daily living is intuitively important but not yet well defined in Vietnam.Describing the prevalence of the limitation of activities in daily living, andestimating the effect of chronic health conditions on this limitation canprovide information to elder health care program. Objective To identify the prevalence of the elderly in Ben Luc, LongAn limited in daily living activities, and the association between thislimitation with hypertension, body mass index from 23 and above, and somecommon chronic health conditions. Materials and methods A cross-sectional study was carried out among588 subjects aged 60 years and above living at home in Ben Luc district,Long An province in May 2005. Subjects were directly interviewed fordemographic data and the assessment of limitation status in daily livingactivities; other health conditions were retrieved from health records of thephysical examinations provided by the district heath center. Results The proportion of limitation in daily living activities wasfound low, 4.59% with 95% confidence interval of 2.90%-6.29%. The oneshaving low cognitive condition, stroke, aged 80 years and above were morelikely to have limitation in their daily living activities. Conclusion Controlling risk factors of stroke, providing physical andpsychological care for both with and without stroke elderly are essential inthe elder health care program in Ben Luc. ĐẶT VẤN ĐỀ Những tiến bộ về kinh tế xã hội và y tế làm tăng tỷ lệ người cao tuổi,tăng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và cải thiện chất lượng sống. Một trongnhững chỉ số thường dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ và chất lượngsống của người cao tuổi là tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hằng ngày[12]. Những khảo sát cho thấy, ngoài yếu tố tuổi, giới, điều kiện kinh tế xãhội, nhiều bệnh mạn tính có liên quan đến tình trạng hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày. Tỷ lệ han chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày là khác nhau ởtừng quốc gia, và thay đổi trong khoảng 8,25% đến 32,4% [3] [8] [9] [14][15]. Nghiên cứu Framingham và các nghiên cứu sau đó ở Nhật, Châu Âu,Úc, Trung Quốc đều cho rằng các chỉ báo của tình trạng hạn chế hoạt độngsinh hoạt hàng ngày là tai biến mạch máu não, bệnh Parkinson, sa sút trí tuệ,tiểu đường, các bệnh về xương khớp, té ngã, và giảm nhận thức về giác quan[5] [6] [8] [9] [14] [15] [16]. Tại TP. HCM tỷ lệ hạn chế hoạt động ở người cao tuổi là 11,92% [2],ở nông thôn là 7,7% [1], và tỷ lệ này tăng theo tuổi, nữ cao hơn nam. Một sốbệnh liên quan mạnh đến tình trạng hạn chế là di chứng của tai biến mạchmáu não, sa sút trí tuệ và bệnh xương khớp [1] [2], nhưng chưa có thông tinvề mối liên quan giữa hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày với tình trạngtăng huyết áp, hoặc thừa cân. Tăng huyết áp là bệnh phổ biến ở người caotuổi tại Việt Nam [17], có thể không liên quan trực tiếp, nhưng hậu quả củanó lên các bệnh tim mạch khác có ảnh hưởng lên hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày [9] [16]. Ở Việt Nam, tỷ lệ chỉ số khối cơ thể trên 25kg/m2là 4,1% ở nam, và 8,7% ở nữ [18]. Chỉ số khối cơ thể ở người cao tuổi phảnánh một phần tình trạng sức khoẻ, và ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 195 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 168 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0