Tóm lược khuyến nghị chính sách năng suất lao động nông nghiệp và vai trò của khu vực tư nhân
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.04 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nôi dung bài viết trình bày tập trung vào các vấn đề sau: Thực trạng năng suất lao động nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay; vai trò của khu vực tư nhân trong thúc đẩy tăng năng suất lao động nông nghiệp; định hướng chính sách, giải pháp thu hút đầu tư tư nhân, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm lược khuyến nghị chính sách năng suất lao động nông nghiệp và vai trò của khu vực tư nhânTóm lượcChínhsáchTÓM LƯỢC KHUYẾN NGHỊ CHÍNHSÁCHBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNNĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆPVÀ VAI TRÒ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂNNăng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam tính theoGDP bình quân một lao động nông nghiệp thuộcnhóm thấp và đang giảm ở châu Á - Thái BìnhDương, bằng 1/16 Ma-lai-xia và 2/5 Thái Lan.Doanh nghiệp nông nghiệp được coi là lực lượngdẫn dắt các chuỗi giá trị nông nghiệp và tạo hiệuứng lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn từgóc độ nâng cao NSLĐ nông nghiệp, doanh nghiệpđóng vai trò quan trọng cả trong tạo việc làm vànâng cao giá trị gia tăng ngành.Vấn đề việc làm có ý nghĩa to lớn đối với đời sốngkinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Ở nông thôn, tìnhtrạng thiếu việc làm do diện tích đất canh tác bìnhquân một lao động thấp cộng với tính thời vụ củasản xuất nông nghiệp, nguồn vốn hạn chế, trình độdân trí thấp, không có khả năng tự tạo việc làm, cơcấu kinh tế lạc hậu, thu nhập thấp. Giải quyết việclàm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn làđòi hỏi rất cấp bách.Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tỷ trọng nôngnghiệp trong tổng GDP của cả nước giảm dần, từ38,1% năm 1986 xuống 24,5% năm 2000 và 15,3%vào năm 2017 (GSO, 2018). Công nghiệp hóa, đôNỘI DUNG:1. Thực trạng NSLĐ nông nghiệpnông thôn Việt Nam hiện nay2. Vai trò của khu vực tư nhântrong thúc đẩy tăng NSLĐnông nghiệp3. Định hướng chính sách, giảipháp thu hút đầu tư tư nhân,nâng cao NSLĐ nông nghiệpthị hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho diện tích đấtnông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhất là ở nhữngvùng nông thôn ven đô, thị xã, thị trấn, hai bên trụcđường giao thông… Trong khi đó, chuyển dịch cơcấu lao động chưa theo kịp sự thay đổi cơ cấu kinhtế. Năm 2017, vẫn còn 40,3% lực lượng lao độnglàm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, càng làm chosức ép do thiếu việc làm toàn thời gian trong nôngnghiệp thêm gay gắt. Các hoạt động ngành nghềphi nông nghiệp ở khu vực nông thôn vẫn chậmphát triển, cơ hội tìm được việc làm ngoài nôngnghiệp khó khăn. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo ởkhu vực nông thôn chưa đạt như mong muốn.1. THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAYNăng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam tính theoGDP bình quân một lao động nông nghiệp thuộcnhóm thấp và đang giảm ở châu Á - Thái Bình Dương,bằng 1/16 Ma-lai-xia và 2/5 Thái Lan. Tuy nhiên cầnlưu ý do tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp,nhiều lao động được xếp là lao động nông nghiệpnhưng lại chỉ dành 2-3 tháng một năm cho sản xuấtnông nghiệp, thường là vào vụ cấy hay gặt lúa, thờigian còn lại làm các công việc khác, có thể làm sailệch kết quả tính toán NSLĐ nông nghiệp.1Tóm lượcChính sáchNghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lượcphát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) BộNông nghiệp và PTNT phối hợp với Ngân hàngThế giới (WB) năm 2017 cho thấy, giá trị giatăng tính trên giờ lao động thực tế của mộtsố tiểu ngành nông nghiệp tương đương, thậmchí cao hơn công nghiệp chế biến, xây dựng(Bảng 1).Bảng 1 - Năng suất lao động nông nghiệp tính theo giờ công tương đương với các ngành thâmdụng lao động khácNgành nghềGDP/lao động (VND/năm)30,000,000Nông nghiệpTrồng trọtChăn nuôiDịch vụThủy sảnLâm nghiệpCông nghiệp chế biến 70,000,000Xây dựng65,000,000NSLĐ theo giờ công NSLĐ theo giờ công(VND/ngày)(VND/năm)204,000228,000304,000275,000157,00051,000,00057,000,00076,000,00068,750,00039,250,000Nguồn: IPSARD và WB, Nghiên cứu việc làm nông nghiệp 2017Theo khảo sát của IPSARD năm 2017 tại 10 tỉnhtrên cả nước về 7 ngành hàng trọng điểm là lúa gạo,quả, tiêu, cà phê, thịt lợn, tôm, cá tra, cho thấy NSLĐtheo giờ của một số ngành hàng đặc biệt cao. Tiêubiểu như ngành hàng tiêu có NSLĐ gấp từ 3-9 lần,cây ăn quả có NSLĐ gấp từ 3-5 lần NSLĐ bình quântiểu ngành trồng trọt; ngành hàng tôm có NSLĐ gấp2từ 6-12 lần NSLĐ bình quân tiểu ngành thủy sản.Tính toán NSLĐ theo thời gian lao động nêu trên thểhiện chuyển đổi lao động nội ngành nông nghiệp,sang sản xuất những nông sản có giá trị gia tăngcao cũng là một kênh quan trọng, bên cạnh cáckênh chuyển đổi lao động khác như sang côngnghiệp dịch vụ, đô thị hay xuất khẩu lao động.Tóm lượcChính sách2. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂNDoanh nghiệp nông nghiệp được coi là lực lượngdẫn dắt các chuỗi giá trị nông nghiệp và tạo hiệuứng lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn từgóc độ nâng cao NSLĐ nông nghiệp, doanh nghiệpđóng vai trò quan trọng cả trong tạo việc làm vànâng cao giá trị gia tăng ngành. Thu hút doanhnghiệp đầu tư vào nông nghiệp có ý nghĩa rất lớnđối với chuyển đổi lao động nội ngành, đặc biệttrong tìm đầu ra cho sản phẩm mới có giá trị cao,tăng hàm lượng chế biến sâu, áp dụng khoa họccông nghệ, xây dựng thương hiệu và chuỗi liên kếttừ nông dân đến người tiêu dùng cuối cùng.Khảo sát hộ sản xuất ở Lâm Đồng đầu năm2018 cho thấy lợi nhuận từ trồng khoai tâytrung bình khoảng 86 triệu đồng/ha/năm, thấphơn trồng rau gia vị như hành lá (hơn 100 triệuđồng/ha/năm) nhưng cao hơn rau vụ đôngkhác như bắp cải, cà chua (76 triệu đồng/ha/năm) và xà lách (43 triệu đồng/ha/năm).Tuy nhiên với hộ trồng khoai tây có hợp đồngvới PepsiCo thì lợi nhuận lên tới 109 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn lợi nhuận của hộ ngoài dự ánkhoảng 26%. Mỗi năm công ty chỉ thu muamột vụ nên thời gian còn lại hộ có thể có thêmthu nhập từ trồng cây khác trên đất hợp đồng.Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến cuối năm2017, tổng số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệplà gần 6000, nhưng phần lớn là doanh nghiệp vừavà nhỏ. Gần đây, có nhiều doanh nghiệp, tập đoànlớn trong nước quan tâm tìm hiểu và đầu tư vàonông nghiệp với quy mô lớn, đặc biệt là các môhình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệNiềm vui được mùacao. Tuy nhiên, số doanh nghiệp thành công trongxây dựng chuỗi liên kết với nông dân, hình thànhvùng nguyên liệu bền vững như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm lược khuyến nghị chính sách năng suất lao động nông nghiệp và vai trò của khu vực tư nhânTóm lượcChínhsáchTÓM LƯỢC KHUYẾN NGHỊ CHÍNHSÁCHBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNNĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆPVÀ VAI TRÒ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂNNăng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam tính theoGDP bình quân một lao động nông nghiệp thuộcnhóm thấp và đang giảm ở châu Á - Thái BìnhDương, bằng 1/16 Ma-lai-xia và 2/5 Thái Lan.Doanh nghiệp nông nghiệp được coi là lực lượngdẫn dắt các chuỗi giá trị nông nghiệp và tạo hiệuứng lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn từgóc độ nâng cao NSLĐ nông nghiệp, doanh nghiệpđóng vai trò quan trọng cả trong tạo việc làm vànâng cao giá trị gia tăng ngành.Vấn đề việc làm có ý nghĩa to lớn đối với đời sốngkinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Ở nông thôn, tìnhtrạng thiếu việc làm do diện tích đất canh tác bìnhquân một lao động thấp cộng với tính thời vụ củasản xuất nông nghiệp, nguồn vốn hạn chế, trình độdân trí thấp, không có khả năng tự tạo việc làm, cơcấu kinh tế lạc hậu, thu nhập thấp. Giải quyết việclàm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn làđòi hỏi rất cấp bách.Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tỷ trọng nôngnghiệp trong tổng GDP của cả nước giảm dần, từ38,1% năm 1986 xuống 24,5% năm 2000 và 15,3%vào năm 2017 (GSO, 2018). Công nghiệp hóa, đôNỘI DUNG:1. Thực trạng NSLĐ nông nghiệpnông thôn Việt Nam hiện nay2. Vai trò của khu vực tư nhântrong thúc đẩy tăng NSLĐnông nghiệp3. Định hướng chính sách, giảipháp thu hút đầu tư tư nhân,nâng cao NSLĐ nông nghiệpthị hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho diện tích đấtnông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhất là ở nhữngvùng nông thôn ven đô, thị xã, thị trấn, hai bên trụcđường giao thông… Trong khi đó, chuyển dịch cơcấu lao động chưa theo kịp sự thay đổi cơ cấu kinhtế. Năm 2017, vẫn còn 40,3% lực lượng lao độnglàm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, càng làm chosức ép do thiếu việc làm toàn thời gian trong nôngnghiệp thêm gay gắt. Các hoạt động ngành nghềphi nông nghiệp ở khu vực nông thôn vẫn chậmphát triển, cơ hội tìm được việc làm ngoài nôngnghiệp khó khăn. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo ởkhu vực nông thôn chưa đạt như mong muốn.1. THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAYNăng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam tính theoGDP bình quân một lao động nông nghiệp thuộcnhóm thấp và đang giảm ở châu Á - Thái Bình Dương,bằng 1/16 Ma-lai-xia và 2/5 Thái Lan. Tuy nhiên cầnlưu ý do tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp,nhiều lao động được xếp là lao động nông nghiệpnhưng lại chỉ dành 2-3 tháng một năm cho sản xuấtnông nghiệp, thường là vào vụ cấy hay gặt lúa, thờigian còn lại làm các công việc khác, có thể làm sailệch kết quả tính toán NSLĐ nông nghiệp.1Tóm lượcChính sáchNghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lượcphát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) BộNông nghiệp và PTNT phối hợp với Ngân hàngThế giới (WB) năm 2017 cho thấy, giá trị giatăng tính trên giờ lao động thực tế của mộtsố tiểu ngành nông nghiệp tương đương, thậmchí cao hơn công nghiệp chế biến, xây dựng(Bảng 1).Bảng 1 - Năng suất lao động nông nghiệp tính theo giờ công tương đương với các ngành thâmdụng lao động khácNgành nghềGDP/lao động (VND/năm)30,000,000Nông nghiệpTrồng trọtChăn nuôiDịch vụThủy sảnLâm nghiệpCông nghiệp chế biến 70,000,000Xây dựng65,000,000NSLĐ theo giờ công NSLĐ theo giờ công(VND/ngày)(VND/năm)204,000228,000304,000275,000157,00051,000,00057,000,00076,000,00068,750,00039,250,000Nguồn: IPSARD và WB, Nghiên cứu việc làm nông nghiệp 2017Theo khảo sát của IPSARD năm 2017 tại 10 tỉnhtrên cả nước về 7 ngành hàng trọng điểm là lúa gạo,quả, tiêu, cà phê, thịt lợn, tôm, cá tra, cho thấy NSLĐtheo giờ của một số ngành hàng đặc biệt cao. Tiêubiểu như ngành hàng tiêu có NSLĐ gấp từ 3-9 lần,cây ăn quả có NSLĐ gấp từ 3-5 lần NSLĐ bình quântiểu ngành trồng trọt; ngành hàng tôm có NSLĐ gấp2từ 6-12 lần NSLĐ bình quân tiểu ngành thủy sản.Tính toán NSLĐ theo thời gian lao động nêu trên thểhiện chuyển đổi lao động nội ngành nông nghiệp,sang sản xuất những nông sản có giá trị gia tăngcao cũng là một kênh quan trọng, bên cạnh cáckênh chuyển đổi lao động khác như sang côngnghiệp dịch vụ, đô thị hay xuất khẩu lao động.Tóm lượcChính sách2. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂNDoanh nghiệp nông nghiệp được coi là lực lượngdẫn dắt các chuỗi giá trị nông nghiệp và tạo hiệuứng lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn từgóc độ nâng cao NSLĐ nông nghiệp, doanh nghiệpđóng vai trò quan trọng cả trong tạo việc làm vànâng cao giá trị gia tăng ngành. Thu hút doanhnghiệp đầu tư vào nông nghiệp có ý nghĩa rất lớnđối với chuyển đổi lao động nội ngành, đặc biệttrong tìm đầu ra cho sản phẩm mới có giá trị cao,tăng hàm lượng chế biến sâu, áp dụng khoa họccông nghệ, xây dựng thương hiệu và chuỗi liên kếttừ nông dân đến người tiêu dùng cuối cùng.Khảo sát hộ sản xuất ở Lâm Đồng đầu năm2018 cho thấy lợi nhuận từ trồng khoai tâytrung bình khoảng 86 triệu đồng/ha/năm, thấphơn trồng rau gia vị như hành lá (hơn 100 triệuđồng/ha/năm) nhưng cao hơn rau vụ đôngkhác như bắp cải, cà chua (76 triệu đồng/ha/năm) và xà lách (43 triệu đồng/ha/năm).Tuy nhiên với hộ trồng khoai tây có hợp đồngvới PepsiCo thì lợi nhuận lên tới 109 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn lợi nhuận của hộ ngoài dự ánkhoảng 26%. Mỗi năm công ty chỉ thu muamột vụ nên thời gian còn lại hộ có thể có thêmthu nhập từ trồng cây khác trên đất hợp đồng.Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến cuối năm2017, tổng số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệplà gần 6000, nhưng phần lớn là doanh nghiệp vừavà nhỏ. Gần đây, có nhiều doanh nghiệp, tập đoànlớn trong nước quan tâm tìm hiểu và đầu tư vàonông nghiệp với quy mô lớn, đặc biệt là các môhình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệNiềm vui được mùacao. Tuy nhiên, số doanh nghiệp thành công trongxây dựng chuỗi liên kết với nông dân, hình thànhvùng nguyên liệu bền vững như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm lược khuyến nghị chính sách Năng suất lao động Khu vực tư nhân Lao động nông nghiệp Đầu tư tư nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
17 trang 125 0 0
-
Bài giảng Phát triển vùng và địa phương: Bài 1 - Nguyễn Xuân Thành
10 trang 109 0 0 -
Làm gì để tăng năng suất lao động của Việt Nam hiện nay?
6 trang 107 0 0 -
2 trang 92 0 0
-
Quan niệm về cách đo lường năng suất lao động trong cung ứng dịch vụ hành chính công
7 trang 78 0 0 -
53 trang 48 0 0
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thị trường lao động Việt Nam
9 trang 46 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu tổn thất và lãng phí thời gian làm việc trong xây dựng
4 trang 42 0 0 -
Giáo trình Thống kê lao động: Phần 2
78 trang 41 0 0 -
188 trang 40 0 0