Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực-bụng) trong điều trị ung thư thực quản

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 637.70 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Ứng dụng phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng tư thể nằm sấp nghiêng 300 và nạo vét hạch rộng hai vùng. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực-bụng) trong điều trị ung thư thực quản 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị ung thư thực quản (UTTQ) vẫn là một vấn đề khó khănphức tạp, thường phối hợp 3 phương pháp: hóa trị, xạ trị trong đó phẫuthuật là phương pháp điều trị chủ yếu. Phẫu thuật UTTQ phải đạt đượcnguyên tắc là cắt thực quản rộng rãi và nạo vét hạch rộng. Tình trạng dicăn hạch rất khác nhau phụ thuộc và vị trí khối u nguyên phát, xuhướng phát triển của khối u và sự lựa chọn khu vực nạo vét hạch. Sựphát triển của hạch trong UTTQ được phát hiện ở ba vùng: vùng cổ,trung thất và vùng bụng. Phẫu thuật cắt thực quản nạo vét hạch rộng rãicó tỷ lệ sống trên 5 năm cao hơn hẳn so với những bệnh nhân chỉ cắtthực quản đơn thuần. Từ những năm cuối thế kỷ 20 phẫu thuật nội soi (PTNS) đã được ápdụng để điều trị UTTQ với các phương pháp như mổ mở. Các kết quảsớm đều khẳng định PTNS có nhiều ưu điểm hơn so với mổ mở: giảmđau, thẩm mỹ, giảm được biến chứng đặc biệt là biến chứng hô hấp. Vấnđề còn đang được thảo luận là PTNS có đạt được yêu cầu của phẫu thuậtung thư hay không đặc biệt là vấn đề nạo vét hạch và thời gian sống thêmsau mổ. Tại Việt nam, cắt thực quản nội soi điều trị UTTQ với tư thế sấpnghiêng 300 được mô tả và áp dụng lần đầu tiên bởi Phạm Đức Huấn tạibệnh viện Việt Đức năm 2006. Các phẫu thuật viên khác thường sửdụng tư thế nằm sấp, nghiêng trái 90o . Chính vì vậy tôi thực hiện đề tàinhằm mục tiêu:1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân UTTQ được phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực-bụng).2. Ứng dụng phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng tư thể nằm sấp nghiêng 300 và nạo vét hạch rộng hai vùng.3. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng.Những đóng góp mới của luận án: PTNS lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o là một cải tiến củanhóm nghiên cứu: với tư thế và cách đặt trocart đã giúp cho việc trìnhbày trường mổ một cách rộng rãi, giải phóng thực quản và vét hạchthuận lợi, thể hiện PTNS là một phương pháp an toàn, khả thi, tai biếntrong mổ thấp.- Trường mổ thuận lợi nên chỉ cần các dụng cụ mổ nội soi thông thường, không cần đến các dụng cụ nội soi chuyên dụng đắt tiền.- Đường mở bụng nhỏ có 2 lợi điểm: Sử dụng các dụng cụ tạo ống dạ dày như mổ mở, không phải sử dụng dụng cụ nội soi tạo ống dạ dày 2 51 như các tác giả khác rất đắt tiền và vẫn đạt được các ưu điểm của phẫu 7,3 months. thuật nội soi. - Factors affecting postoperative survival time include: Degree of wall- Kết quả sớm cho thấy tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của phẫu invasion, and degree of lymphatic metastasis. thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản. Khả - năng nạo vét hạch tương đương mổ mở, tai biến 0%, biến chứng sau mổ thấp trong số đó 2 biến chứng thường gặp là hô hấp và rò miệng nối, tử vong sau mổ 0%.- Kết quả xa cho thấy PTNS cắt TQ đã mang lại chất lượng cuộc sống cho người bệnh và kéo dài thời gian sống sau mổ. Yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống sau mổ là độ biệt hóa của mô bệnh học và giai đoạn bệnhCấu trúc của luận án Luận án dài 146 trang bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan 42trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang, Kết quả nghiêncứu 31 trang, Bàn luận 49 trang, Kết luận 2 trang. Trong luận án có 80bảng, 10 biểu đồ, 25 hình minh họa. Tài liệu tham khảo có 274 tài liệutham khảo, trong đó 33 tài liệu Tiếng Việt, 240 tài liệu Tiếng Anh.Ngoài ra bệnh án còn có các phần: mục lục, danh mục các chữ viết tắt,danh mục bảng, danh mục biểu đồ, danh mục hình, mẫu bệnh án nghiêncứu, phụ lục, phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu, danh sách bệnh nhânnghiên cứu. Chương1 TỔNG QUAN1.1. Giải phẫu thực quản.1.1.1. Hình dáng, vị trí, kích thước thực quản. Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hoá, nối hầu với dạ dày. Ởngười lớn, chiều dài thực quản vào khoảng 25cm.1.1.2. Cấu trúc mô học của thực quản. Về cấu trúc mô học, thành thực quản có 4 lớp: - Lớp niêm mạc: gồm lớp biểu mô vẩy, không sừng hóa. - Lớp dưới niêm mạc: là mô liên kết lỏng lẻo nhưng bền chắc. - Lớp cơ thực quản: gồm lớp cơ vòng và cơ dọc. - Lớp vỏ: lớp vỏ là một tổ chức liên kết lỏng lẻo dễ bóc tách.1.1.3. Mạch máu và thần kinh chi phối.Động mạch: phần cổ và phần ngực trên quai động mạch chủ, thực quảnđược cấp máu bởi động mạch giáp dưới. Phần thực quản ngực dưới quaiđộng mạch chủ: động mạch phế quản phải, trái. Phần thực quản bụngđược cấp máu bởi động mạch hoành dưới trái.Tĩnh mạch: hệ thống tĩnh mạch thực quản xuất phát từ các mao mạch,toả ra trên thành thực quản 2 đám rối tĩnh mạch, đám rối dưới niêm mạcvà đám rối tĩnh mạch cạnh thực quản. 50 31. Clinical and subclinical features. Hệ bạch huyết: có hai mạng lưới bạch huyết, một ở dưới niêm mạc và- Mostly occur in male patients (99,2%), average age: 55 ± 9 years old. một ở lớp cơ.- Duration of disease is short, at 2,2 ± 1,5 months, main symptom of Thần kinh: thần kinh chi phối là hai dây thần kinh X và thần kinh giao esophageal cancer, difficulty swallowing, occurs in 77,67% patients. cảm. Patients having co-existing diseases account for 26,3%. Results of 1.2. Giải phẫu hạch thực quản. anatomical pathology show 100% squamous cell carcinoma 1.2.1. Nhóm hạch cổ.- Diagnosis capability of X-ray is 91,5% of which 69,4% are excavated Vùn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: