Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.23 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật” được thực hiện với 2 mục tiêu: Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật; Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mậtBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Q UỐC PHÒ NGVIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----------------------------------------- Vũ Đức ThụNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62720125 Hà Nội, 2020 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.T S. Nguyễn Ngọc Bích 2. PGS.T S. Nguyễn Anh T uấnPhản biện: 1. 2. 3.Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi đườn g mật là bệnh lý gặp ở tất cả các nơi t rên thế giới. ỞViệt Nam, sỏi đường mật được hình t hành tại chỗ do cơ chế nhiễmkhuẩn và ký sinh t rùng, sỏi nằm ở khắp nơi trên đường mật, tỷ lệsỏi nằm ở đường mật t rong gan cao nên điều trị rất khó khăn. Năm 1991, Stoker là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuậtnội soi mở ống mật chủ lấy sỏi. Phương pháp điều trị này có nhiều ưuđiểm hơn so với mổ mở như: ít đau, hồi phục nhanh, vết mổ nhỏ, ít biếnchứng,…nên ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Tại nước t a, phẫu thuật nội soi lấy đường mật chủ yếu được chỉđịnh cho sỏi nằm ở đường mật ngoài gan. Mặt khác, trên thế giới, phẫuthuật nội soi lấy đường mật đã được chứng minh có hiệu cho nhữngtrường hợp có tiền sử mổ sỏi đường mật cũ, cấp cứu, người cao tuổi,…nhưng vẫn còn chưa được sáng tỏ hoặc ít được nghiên cứu . T ại các cơsở y t ế trong nước, phẫu thuật viên và t rang thiết bị phẫu thuật đangkhác nhau nhiều về kỹ thuật mổ như: đặt trocar, đường vào lấy sỏi,phương tiện lấy sỏi và cách xử lý đường mật,… Ngoài ra, kết quả nghiên cứu phẫu thuật nội soi kết hợp nội soiđường mật điều trị sỏi đường mật còn chưa đầy đủ và đang có nhiềukhác biệt lớn giữa các nghiên cứu như: tỷ lệ thành công, tỷ lệ sạch sỏi,tai biến và biến chứng,… Nhằm làm rõ vai trò của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đườngmật điều trị sỏi đường mật t ại nước t a như: chỉ định đến đâu?, kỹ thuậtmổ như thế nào và kết quả điều trị ra sao?. Đề tài “Nghiên cứu ứng dụngphẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật”được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật. 2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật. 2 GIỚ I THIỆU LUẬN ÁN 1. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu của tác giả có những đóng góp mới cho sựphát triển của chuyên ngành, có ý nghĩa khoa học và độ tin cậy cao thểhiện như sau: - Về chỉ định: phương pháp điều trị này được áp dụng cho sỏiđường mật ngoài gan 73,9%, trong gan 12,6% hay kết hợp giữa sỏingoài gan và trong gan 13,5%. Hầu hết phẫu thuật được thực hiện trênngười bệnh mổ phiên 89,2%. Ngoài ra, các nhóm đối tượng khác như:người cao tuổi 38,7%, lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại11,7%và tiền sử mổ sỏi mật cũ 16,2%. - Về kỹ thuật: số trocar sử dụng từ 3-6, trong đó mổ sỏi mậttái phát số trocar phải sử dụng từ 5-6. Đường vào lấy sỏi chủ yếu làqua mở ống mật chủ 90,7%, còn lấy sỏi qua ống túi mật có 9,3% làcon đường mới được áp dụng trong những năm gần đây. Nghiên cứuthực hiện nội soi đường mật trong mổ cho 100% các trường hợp.Phương tiện lấy sỏi phổ biến nhất là rọ 43,9%, Mirizzi 16,8%, tán sỏiđiện t hủy lực 32,7% các t rường hợp. Phần lớn các bệnh nhân mở ốngmật chủ được đặt Kehr 83,2%, nhóm khâu kín ngay ống mật chủ chỉchiếm 7,5%. - Về kết quả: phẫu thuật thành công 96,4%. Thời gian phẫuthuật trung bình 133,6 ±46,3 phút. Tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ74,8%. Nhóm người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan đạt t ỷ lệ sạchsỏi tối đa 100%, t rong khi nhóm sỏi đường mật trong gan chỉ đạt10%. Kết quả sạch sỏi sau khi lấy sỏi sỏi qua đường hầm Kehr đạt90,7%. Thời gian nằm viện trung bình 5,9 ±2,6 ngày. Biến chứngchung 10,3%, trong đó: áp xe dư 0,9%, rò mật 2,8% và viêm phổi 6,5%.Phân loại kết quả chung: tốt 64,0%, trung bình 34,2% và kém 1,8%.Nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật nội kết hợp nội soi đường mật làphương pháp tốt để điều trị người bệnh sỏi đường mật ( sỏi ngoài gan,trong gan, sỏi kết hợp trong và ngoài gan,...) tại Việt Nam. 32. Bố cục luận án Luận án có cấu trúc 12 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mậtBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Q UỐC PHÒ NGVIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----------------------------------------- Vũ Đức ThụNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62720125 Hà Nội, 2020 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.T S. Nguyễn Ngọc Bích 2. PGS.T S. Nguyễn Anh T uấnPhản biện: 1. 2. 3.Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi đườn g mật là bệnh lý gặp ở tất cả các nơi t rên thế giới. ỞViệt Nam, sỏi đường mật được hình t hành tại chỗ do cơ chế nhiễmkhuẩn và ký sinh t rùng, sỏi nằm ở khắp nơi trên đường mật, tỷ lệsỏi nằm ở đường mật t rong gan cao nên điều trị rất khó khăn. Năm 1991, Stoker là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuậtnội soi mở ống mật chủ lấy sỏi. Phương pháp điều trị này có nhiều ưuđiểm hơn so với mổ mở như: ít đau, hồi phục nhanh, vết mổ nhỏ, ít biếnchứng,…nên ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Tại nước t a, phẫu thuật nội soi lấy đường mật chủ yếu được chỉđịnh cho sỏi nằm ở đường mật ngoài gan. Mặt khác, trên thế giới, phẫuthuật nội soi lấy đường mật đã được chứng minh có hiệu cho nhữngtrường hợp có tiền sử mổ sỏi đường mật cũ, cấp cứu, người cao tuổi,…nhưng vẫn còn chưa được sáng tỏ hoặc ít được nghiên cứu . T ại các cơsở y t ế trong nước, phẫu thuật viên và t rang thiết bị phẫu thuật đangkhác nhau nhiều về kỹ thuật mổ như: đặt trocar, đường vào lấy sỏi,phương tiện lấy sỏi và cách xử lý đường mật,… Ngoài ra, kết quả nghiên cứu phẫu thuật nội soi kết hợp nội soiđường mật điều trị sỏi đường mật còn chưa đầy đủ và đang có nhiềukhác biệt lớn giữa các nghiên cứu như: tỷ lệ thành công, tỷ lệ sạch sỏi,tai biến và biến chứng,… Nhằm làm rõ vai trò của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đườngmật điều trị sỏi đường mật t ại nước t a như: chỉ định đến đâu?, kỹ thuậtmổ như thế nào và kết quả điều trị ra sao?. Đề tài “Nghiên cứu ứng dụngphẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật”được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật. 2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật điều trị sỏi đường mật. 2 GIỚ I THIỆU LUẬN ÁN 1. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu của tác giả có những đóng góp mới cho sựphát triển của chuyên ngành, có ý nghĩa khoa học và độ tin cậy cao thểhiện như sau: - Về chỉ định: phương pháp điều trị này được áp dụng cho sỏiđường mật ngoài gan 73,9%, trong gan 12,6% hay kết hợp giữa sỏingoài gan và trong gan 13,5%. Hầu hết phẫu thuật được thực hiện trênngười bệnh mổ phiên 89,2%. Ngoài ra, các nhóm đối tượng khác như:người cao tuổi 38,7%, lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại11,7%và tiền sử mổ sỏi mật cũ 16,2%. - Về kỹ thuật: số trocar sử dụng từ 3-6, trong đó mổ sỏi mậttái phát số trocar phải sử dụng từ 5-6. Đường vào lấy sỏi chủ yếu làqua mở ống mật chủ 90,7%, còn lấy sỏi qua ống túi mật có 9,3% làcon đường mới được áp dụng trong những năm gần đây. Nghiên cứuthực hiện nội soi đường mật trong mổ cho 100% các trường hợp.Phương tiện lấy sỏi phổ biến nhất là rọ 43,9%, Mirizzi 16,8%, tán sỏiđiện t hủy lực 32,7% các t rường hợp. Phần lớn các bệnh nhân mở ốngmật chủ được đặt Kehr 83,2%, nhóm khâu kín ngay ống mật chủ chỉchiếm 7,5%. - Về kết quả: phẫu thuật thành công 96,4%. Thời gian phẫuthuật trung bình 133,6 ±46,3 phút. Tỷ lệ sạch sỏi ngay trong mổ74,8%. Nhóm người bệnh có sỏi đường mật ngoài gan đạt t ỷ lệ sạchsỏi tối đa 100%, t rong khi nhóm sỏi đường mật trong gan chỉ đạt10%. Kết quả sạch sỏi sau khi lấy sỏi sỏi qua đường hầm Kehr đạt90,7%. Thời gian nằm viện trung bình 5,9 ±2,6 ngày. Biến chứngchung 10,3%, trong đó: áp xe dư 0,9%, rò mật 2,8% và viêm phổi 6,5%.Phân loại kết quả chung: tốt 64,0%, trung bình 34,2% và kém 1,8%.Nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật nội kết hợp nội soi đường mật làphương pháp tốt để điều trị người bệnh sỏi đường mật ( sỏi ngoài gan,trong gan, sỏi kết hợp trong và ngoài gan,...) tại Việt Nam. 32. Bố cục luận án Luận án có cấu trúc 12 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Phẫu thuật nội soi Nội soi đường mật Điều trị sỏi đường mật Sỏi ngoài ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 158 0 0
-
27 trang 51 0 0
-
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3
6 trang 34 0 0 -
48 trang 29 0 0
-
56 trang 28 0 0
-
28 trang 27 0 0
-
9 trang 26 0 0
-
14 trang 26 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa
4 trang 25 0 0 -
27 trang 23 0 0