TRA CỨU DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.33 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dược sĩ Lê Văn Nhân Con gái tôi đi châm cứu và được bà thầy Tàu bán cho một số thuốc bắc sản xuất tại Quảng-đông đóng gói rất đẹp, và đặc biệt là ghi rõ thành phần phương thuốc bằng cả chữ Ping yin và tên La-tinh. Nó nhờ tôi tra cứu giúp xem những thuốc ghi trong công thức sau đây là gì?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRA CỨU DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC TRA CỨU DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC Dược sĩ Lê Văn Nhân Con gái tôi đi châm cứu và được bà thầy Tàu bán cho một số thuốcbắc sản xuất tại Quảng-đông đóng gói rất đẹp, và đặc biệt là ghi rõ thànhphần phương thuốc bằng cả chữ Ping yin và tên La-tinh. Nó nhờ tôi tra cứugiúp xem những thuốc ghi trong công thức sau đây là gì? 1. Huang Qi ( Astragalus membranaceus ) 2. Mu Xiang ( saussurea costus ) 3. Di Huang (Shu) ( Rehmannia glutinosa ) 4. Huang Bo ( Phellodendron chinese ) 5. Long Yan Rou ( Dimocarpus longan ) 6. Gou Qi Zi ( Lycium barbarum ) 7. Zhi Mu ( Rhizoma Anemarrhenae ) 8. Dang Shen ( codonopsis pilosula ) 9. Bai Shao ( Paeonia lactiflora ) 10. Shan Yao ( Dioscorea opposita ) 11. Ci Shi ( Magnetitum ) 12. Dang Gui ( Angelica sinensis ) Tôi đã chịu khó trang bị cho tủ sách gia đình một số sách dược liệuĐông cũng như Tây từ khi ngành Y học bổ túc được chấp thuận cho bán tạiHoa-kỳ, nên nghĩ rằng làm việc này không khó. Đầu tiên, tôi dùng sách Tự điển cây thuốc Việt-nam của Võ-văn-Chivì nghĩ rằng sách này xuất bản sau sách của giáo sư Đỗ-tất-Lợi nên sẽ đầyđủ hơn. Nhưng đến đến 2 cây sau đây thì tìm không ra: - Mu xiang ( Saussurea costus) - Zhi mu ( Rhizoma Anemarrhenae) Tôi phải gởi thư hỏi Ds Trần-Việt-Hưng hỏi cách phiên âm mấy tênPing Yin đó như thế nào thì mới biết là Mộc hương và Tri mẫu. Điều buồncười là sách “Chinese Herbal Medecine Materia Medica” của Dan Benskyvà Andrew Gamble. dịch ra tiếng Anh là “known mother” , tôi không ngờ họdịch sát như vậy. Sách của giáo sư Đỗ-tất-Lợi lại giải thích thêm, cây nàylúc đầu gọi là “chi mâu” có nghĩa là trứng con kiến, vì lúc mầm cây này mớimọc lên trông giống trứng con kiến. Về sau, người Tàu đọc trệch chứ khôngphải người mình, ra tri mẫu. Tên “Ci shi” với tên La-tinh Magnetitum nên tôi đoán là nam châm,Ds Trần-Việt-Hưng dịch là “Từ thạch”, với thành phần tri-iron tetroxide,ferric oxide, ferrous oxide, magnesium oxide, aluminum oxide, tức là hổnhợp oxyt sắt 2 và 3 cùng một số tạp chất oxýt Mg và nhôm. Chỉ định của bộtnày cũng ly kỳ không bao giờ chúng ta nghĩ đến, là an thần, chửa các chứngkhông yên, hồi hộp, mất ngủ, hay rung (tremors) và động kinh (convulsions)ở trẻ em do sợ hãi, do suy âm và dương lên cao quá! Sách Đỗ-tất-Lợi khôngcó khoáng chất này, phải dùng đến sách Chinese Herbal Medecine. Phương thuốc bắc trên đổi qua tên tiếng Việt như sau: Hoàng kỳ 1. Huang Qi ( Astragalus membranaceus ) Mộc hương 2. Mu Xiang ( Saussurea costus ) Đại hoàng 3. Di Huang (Shu) ( Rehmannia glutinosa ) 4. Huang Bo ( Phellodendron chinese ) Hoàng bá 5. Long Yan Rou ( Dimocarpus longan ) Nhãn Câu kỷ, kỷ tử 6. Gou Qi Zi ( Lycium barbarum ) Tri mẫu 7. Zhi Mu ( Rhizoma Anemarrhenae ) Đảng sâm 8. Dang Shen ( Codonopsis pilosula ) Bạch thược 9. Bai Shao ( Paeonia lactiflora ) Hoài sơn 10. Shan Yao ( Dioscorea opposita ) Từ thạch 11. Ci Shi ( Magnetitum ) Đương quy 12. Dang Gui ( Angelica sinensis ) Như vậy, theo kinh nghiệm của tôi, nếu muốn tra cứu một dược thảo ởViệt-nam hay từ Âu-Mỹ, có thể tra sách của Võ-Văn-Chi. Nhưng nếu muốntra cứu một phương thuốc của Trung quốc với những dược liệu có sẵn ởTrung quốc, thì sách Đỗ-tất-Lợi cho nhiều thông tin hơn, và nếu cần ,tìmthêm thông tin trên sách Chinese Herbal Medecine. Muốn biết thêm vềnhững nghiên cứu mới của dược thảo Trung quốc, có thể tìm trong sách «The Pharmacology of Chinese Herbs » c ủa Kee Chang Huang nhà xuất bảnCRC. Những dược liệu bổ túc của Âu Mỹ có thể tra cứu trong sách PDRHerbal Medecines. Một khi tra cứu tất cả sách về cây thuốc vẫn tìm không ra, nên xem lạidược liệu đó có thể nguồn gốc từ độ ng vật, khoáng chất hay các loại nấmmới không mọc ở Việt-nam hay Trung quốc. Trên cương vị dược sĩ, chúng tôi chỉ có thể cung cấp thông tin về tácdụng dược lý hay độc tính của dược liệu, nhưng nói đến y lý của ngành ykhoa Đông phương, cần có những ngư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRA CỨU DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC TRA CỨU DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC Dược sĩ Lê Văn Nhân Con gái tôi đi châm cứu và được bà thầy Tàu bán cho một số thuốcbắc sản xuất tại Quảng-đông đóng gói rất đẹp, và đặc biệt là ghi rõ thànhphần phương thuốc bằng cả chữ Ping yin và tên La-tinh. Nó nhờ tôi tra cứugiúp xem những thuốc ghi trong công thức sau đây là gì? 1. Huang Qi ( Astragalus membranaceus ) 2. Mu Xiang ( saussurea costus ) 3. Di Huang (Shu) ( Rehmannia glutinosa ) 4. Huang Bo ( Phellodendron chinese ) 5. Long Yan Rou ( Dimocarpus longan ) 6. Gou Qi Zi ( Lycium barbarum ) 7. Zhi Mu ( Rhizoma Anemarrhenae ) 8. Dang Shen ( codonopsis pilosula ) 9. Bai Shao ( Paeonia lactiflora ) 10. Shan Yao ( Dioscorea opposita ) 11. Ci Shi ( Magnetitum ) 12. Dang Gui ( Angelica sinensis ) Tôi đã chịu khó trang bị cho tủ sách gia đình một số sách dược liệuĐông cũng như Tây từ khi ngành Y học bổ túc được chấp thuận cho bán tạiHoa-kỳ, nên nghĩ rằng làm việc này không khó. Đầu tiên, tôi dùng sách Tự điển cây thuốc Việt-nam của Võ-văn-Chivì nghĩ rằng sách này xuất bản sau sách của giáo sư Đỗ-tất-Lợi nên sẽ đầyđủ hơn. Nhưng đến đến 2 cây sau đây thì tìm không ra: - Mu xiang ( Saussurea costus) - Zhi mu ( Rhizoma Anemarrhenae) Tôi phải gởi thư hỏi Ds Trần-Việt-Hưng hỏi cách phiên âm mấy tênPing Yin đó như thế nào thì mới biết là Mộc hương và Tri mẫu. Điều buồncười là sách “Chinese Herbal Medecine Materia Medica” của Dan Benskyvà Andrew Gamble. dịch ra tiếng Anh là “known mother” , tôi không ngờ họdịch sát như vậy. Sách của giáo sư Đỗ-tất-Lợi lại giải thích thêm, cây nàylúc đầu gọi là “chi mâu” có nghĩa là trứng con kiến, vì lúc mầm cây này mớimọc lên trông giống trứng con kiến. Về sau, người Tàu đọc trệch chứ khôngphải người mình, ra tri mẫu. Tên “Ci shi” với tên La-tinh Magnetitum nên tôi đoán là nam châm,Ds Trần-Việt-Hưng dịch là “Từ thạch”, với thành phần tri-iron tetroxide,ferric oxide, ferrous oxide, magnesium oxide, aluminum oxide, tức là hổnhợp oxyt sắt 2 và 3 cùng một số tạp chất oxýt Mg và nhôm. Chỉ định của bộtnày cũng ly kỳ không bao giờ chúng ta nghĩ đến, là an thần, chửa các chứngkhông yên, hồi hộp, mất ngủ, hay rung (tremors) và động kinh (convulsions)ở trẻ em do sợ hãi, do suy âm và dương lên cao quá! Sách Đỗ-tất-Lợi khôngcó khoáng chất này, phải dùng đến sách Chinese Herbal Medecine. Phương thuốc bắc trên đổi qua tên tiếng Việt như sau: Hoàng kỳ 1. Huang Qi ( Astragalus membranaceus ) Mộc hương 2. Mu Xiang ( Saussurea costus ) Đại hoàng 3. Di Huang (Shu) ( Rehmannia glutinosa ) 4. Huang Bo ( Phellodendron chinese ) Hoàng bá 5. Long Yan Rou ( Dimocarpus longan ) Nhãn Câu kỷ, kỷ tử 6. Gou Qi Zi ( Lycium barbarum ) Tri mẫu 7. Zhi Mu ( Rhizoma Anemarrhenae ) Đảng sâm 8. Dang Shen ( Codonopsis pilosula ) Bạch thược 9. Bai Shao ( Paeonia lactiflora ) Hoài sơn 10. Shan Yao ( Dioscorea opposita ) Từ thạch 11. Ci Shi ( Magnetitum ) Đương quy 12. Dang Gui ( Angelica sinensis ) Như vậy, theo kinh nghiệm của tôi, nếu muốn tra cứu một dược thảo ởViệt-nam hay từ Âu-Mỹ, có thể tra sách của Võ-Văn-Chi. Nhưng nếu muốntra cứu một phương thuốc của Trung quốc với những dược liệu có sẵn ởTrung quốc, thì sách Đỗ-tất-Lợi cho nhiều thông tin hơn, và nếu cần ,tìmthêm thông tin trên sách Chinese Herbal Medecine. Muốn biết thêm vềnhững nghiên cứu mới của dược thảo Trung quốc, có thể tìm trong sách «The Pharmacology of Chinese Herbs » c ủa Kee Chang Huang nhà xuất bảnCRC. Những dược liệu bổ túc của Âu Mỹ có thể tra cứu trong sách PDRHerbal Medecines. Một khi tra cứu tất cả sách về cây thuốc vẫn tìm không ra, nên xem lạidược liệu đó có thể nguồn gốc từ độ ng vật, khoáng chất hay các loại nấmmới không mọc ở Việt-nam hay Trung quốc. Trên cương vị dược sĩ, chúng tôi chỉ có thể cung cấp thông tin về tácdụng dược lý hay độc tính của dược liệu, nhưng nói đến y lý của ngành ykhoa Đông phương, cần có những ngư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 181 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0