Trái rạ (Varicella)
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trái rạ (Varicella) Trái rạ (Varicella) Trái rạ và giời leo Trái rạ, tiếng Mỹ gọi là “chicken pox” hoặc “varicella”, là một bệnhcó thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào. Nếu chưa từng bị trái rạ lúc nhỏ, hoặc đãbị trái rạ lúc quá nhỏ (hệ thống miễn nhiễm của cơ thể còn quá yếu, chưa đủsức tạo ra kháng thể), thì nếu chưa được chủng ngừa đầy đủ, người lớn, nếubị lây, vẫn có thể bị trái rạ. Trái rạ và bệnh giời leo đều do một thủ phạm, là con varicella-zostervirus, gây ra. Nếu một người đã từng bị trái rạ, và cơ thể khi đó đã có đủ khả năngđể tạo ra kháng thể chống con virus này, thì người đó sẽ có miễn nhiễm vớibệnh trái rạ suốt đời. Tức là người đó sẽ không bị trái rạ nữa, và do đó khôngcần chích ngừa trái rạ. Tuy nhiên, một khi đã vào cơ thể, dù cơ thể người (khỏi) bệnh đã tạora kháng thể, varicella-zoster virus, vẫn không bị tiêu diệt hẳn mà cứ “ẩndật”, “nằm vùng” trong các đường thần kinh. Cho đến khi, vì lý do nào đó,mà sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu, các “trự” này sẽ “vùng lên” tấn côngvào một nhánh thần kinh nào đó trong cơ thể, khiến cho người bệnh bị giờileo. Nói ngắn gọn, một người đã bị trái rạ rồi, nếu con virus gây bệnh này(có cơ hội đủ sức) tấn công cơ thể trở lại, lần bệnh sau này do virus này gâyra, sẽ là bệnh giời leo. Dù là do cùng một thủ phạm gây ra, người đã có miễn nhiễm với tráirạ, vẫn cần chích ngừa giời leo khi cần thiết. Những ai cần chích ngừa trái rạ Tất cả người lớn chưa có bằng chứng là đã có miễn nhiễm với virustrái rạ nên được chích 2 liều thuốc chủng trái rạ, ngoại trừ trường hợp họ cóchống chỉ định (tức là các trường hợp mà việc dùng thuốc có thể gây nguyhiểm cho người dùng hoặc bào thai), như là người đang có bầu hay dự tínhcó bầu trong vòng ba tháng, bị suy giảm miễn dịch, bị ung thư máu, bị dịứng với neomycin, gelatin, vân vân. Người lớn (lại càng) cần chú ý trong việc chích ngừa bệnh này. Vì nếungười lớn bị trái rạ thì nguy cơ bị các biến chứng nặng (như viêm phổi, viêmnão, biến chứng vào gan...) sẽ cao hơn so với các trường hợp bệnh ở trẻ em. Cần quan tâm đặc biệt để chích ngừa cho những ai -Có tiếp xúc trực tiếp với người có nguy cơ cao bị bệnh nặng (như lànhân viên y tế và tiếp xúc với người trong gia đình bị suy giảm miễn dịch)hoặc -Có nguy cơ cao bị lây bệnh (như các thầy cô giáo, những người chămsóc trẻ em, sinh viên, quân nhân, sống chung nhà với trẻ em, phụ nữ khôngcó bầu trong tuổi có thể sinh đẻ, những người đi du lịch quốc tế). Bằng chứng có miễn dịch với varicella ở người lớn có thể bao gồm -Giấy tờ chứng minh đã có chích hai liều varicella cách nhau ít nhất là4 tuần. -Những người sinh ở Hoa Kỳ trước năm 1980 (ngoại trừ các nhânviên y tế và phụ nữ (có thể) có thai). -Ðã từng bị trái rạ, được chẩn đoán hoặc chứng nhận của bác sĩ. -Ðã từng bị giời leo (herpes zoster) và được chẩn đoán bởi bác sĩ. -Xét nghiệm cho thấy đã có miễn nhiễm với trái rạ. Các phụ nữ có bầu đều cần được kiểm tra xem đã có miễn dịch vớisiêu vi trùng bệnh trái ra hay chưa. Những phụ nữ không có chứng cớ là đãcó miễn nhiễm với trái rạ nên được chích mũi ngừa varicella đầu tiên ngaysau khi sanh hay chấm dứt thai kỳ và trước khi xuất viện. Mũi thứ nhì nênđược chích từ 4 đến 8 tuần sau mũi thứ nhất. Nhắc lại về những ai cần chích ngừa giời leo Một liều duy nhất của thuốc chủng ngừa giời leo được khuyến cáo chonhững người từ 60 tuổi trở lên, dù là trước đây người đó đã từng bị giời leohay chưa. Từ hồi tháng 10 năm 2010, hãng Merck, là hãng sản xuất thuốc ngừagiời leo này, đã đang xin phép FDA (U.S. Food and Drug Administration)cho sử dụng thuốc ngừa này ở người từ 50 đến 59 tuổi, vì nghiên cứu gầnđây của họ cho thấy ở lứa tuổi này, tỉ lệ phòng bệnh giời leo của thuốc lênđến gần 70 phần trăm. Họ mong đợi rằng điều này sẽ được CDC chuẩnthuận vào khoảng nửa đầu của năm 2011. Những người với các tình trạng đau yếu mạn tính cũng có thể chủngngừa thuốc này, trừ khi có chống chỉ định hay những tình trạng cần phảithận trọng khi chích ngừa thuốc này. Các chống chỉ định (tức là các tình trạng khiến cho việc chích thuốcnày có thể gây ra nguy hiểm cho bệnh nhân, do đó, họ không nên dùng thuốcnày) bao gồm: những người đã từng bị dị ứng với các thành phần của thuốcnày hoặc chất gelatin, đã từng bị sốc thuốc (anaphylactic / anaphylactoidreaction) với neomycin, bị ung thư máu (leukemia hoặc lymphoma), bị suygiảm miễn dịch, ví dụ như bị nhiễm HIV, đang bị lao mà chưa điều trị, cóbầu hoặc dự định có bầu trong vòng 3 tháng. Cần thận trọng khi chích nếu đang bị các bệnh cấp tính và đang sốt. Bác Sĩ Nguyễn Trần Hoàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 185 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 43 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0