Trâu thuốc
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cao da trâu gọi là hoàng minh giao dùng thay thế cao a giao (cao da lừa). Vị ngọt, tính bình không độc vào 3 kinh phế, can, thận. Công dụng: nhuận can phế, cầm máu và kết hợp với thỏ ty tử có thể dùng chữa thận hư nhiễm mỡ và an thai.Chóp sừng trâu có thể dùng thay cho sừng tê giác với liều cao hơn. Sừng trâu Vị đắng, chua mặn, tính hàn vào 3 kinh: tâm, can, vị. Thanh huyết nhiệt, giải ôn độc, định kinh. Thường dùng thay sừng tê giác trong các trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trâu thuốc Trâu thuốc Cao da trâu gọi là hoàng minh giao dùng thay thế cao a giao (cao dalừa). Vị ngọt, tính bình không độc vào 3 kinh phế, can, thận. Công dụng:nhuận can phế, cầm máu và kết hợp với thỏ ty tử có thể dùng chữa thận hưnhiễm mỡ và an thai. Chóp sừng trâu có thể dùng thay cho sừng tê giác với liều cao hơn.Sừng trâu Vị đắng, chua mặn, tính hàn vào 3 kinh: tâm, can, vị. Thanh huyếtnhiệt, giải ôn độc, định kinh. Thường dùng thay sừng tê giác trong cáctrường hợp sốt cao hóa cuồng, sốt vàng da, thổ huyết, đổ máu cam, nhứcđầu, ung độc, hậu bối. Liều dùng: Ngày uống 24g-48g. Có thể mài hoặc sắckỹ lấy nước uống hay tán bột uống. Ngưu đởm Vị đắng đại hàn vào 3 kinh: can, đởm, phế. Công dụng:Thanh can, sáng mắt, lợi đởm, thông tràng, giải độc tiêu sưng. Trị bệnh mắtdo phong nhiệt, hoàng đản, tiện bí, đái tháo đường, trẻ con kinh phong, nhọtsưng, trĩ lở. Bài thuốc trị hoàng đản do bệnh lý gan mật: Mật bò khô nghiềnnhỏ làm viên ngày uống 3g Ngưu hoàng: Ngưu hoàng là sạn mật, hay sỏi mật của con trâu, bò cóbệnh. Vị đắng tính hàn, hơi có độc vào hai kinh: tâm và can. Có tác dụngthanh tâm, giải độc, chữa hồi hộp, khai đờm, dùng trong các bệnh nhiệt quáphát cuồng, thần trí hôn mê, trúng phong bất tỉnh, cổ họng sưng đau, mụnnhọt. Đặc biệt tiêu cục máu đông khi chấn thương sọ não hoặc tai biên mạchmáu não giai đoạn cấp. An cung ngưu hoàng hoàn: Chu sa 40g, hoàng cầm 40g, hùng hoàng40g, mai phiến 10g, hạt dành dành 40g, tê giác 40g (có thể thay bằng thủyngưu giác), trân châu 40g, uất kim (nghệ vàng) 40g, xạ hương 10g. Tất cảtán bột luyện mật làm hoàn 4g. Ngày uống 4-8g. Công dụng: Thanh nhiệt,giải độc, khai khiếu trấn kinh, an thần, trị xuất huyết não , tụ máu trong nãodo sang chấn. Xương trong sừng trâu. Vị đắng, tính ấm không độc. Công dụng:Chữa đại tiện ra máu, đi lỵ hay bạch đới ở phụ nữ, hành kinh ra máu cục đaubụng. Liều dùng: 12-20g mài với nước hay sắc uống. Ngưu giác tán: Khinhphấn, ngưu giác, thủy long cốt, tùng hương. 4 vị lượng bằng nhau, sấy khô,tán bột trộn tuỷ xương trâu làm hoàn. Ngày uống 8-12g. Tác dụng: Trị dadày như da trâu có mủ. Tản mạn: khi nào trâu cười? Là người miền núi chúng tôi đi chăn hàng đàn trâu từ nhỏ, tôi biết rõvề trâu, đàn trâu ngủ trong rừng quây thành hình tròn quay sừng ra ngoài bảovệ những con nhỏ hơn; trâu huyện ba bể bơi trên hồ để ăn lá tre nứa thõngxuống ven hồ Ba bể; trâu chọi đồ sơn…nhưng tôi chưa bao giờ thấy trâucười… như biểu tượng seagame. Con trâu cái cả đời không bao giờ cười,còn trâu đực chỉ cười suy nhất khi ngửi bộ phận sinh dục của trâu cái hoặckhi ngửi nước đái của trâu cái mà thôi (!). Nghe nói khi chọn biểu tượng contrâu cười 7/9 thanh viên ban giám khảo đồng ý biểu tượng này. Bảy vị nàychắc chưa đi chăn trâu bao giờ hay có ý gì khác (...)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trâu thuốc Trâu thuốc Cao da trâu gọi là hoàng minh giao dùng thay thế cao a giao (cao dalừa). Vị ngọt, tính bình không độc vào 3 kinh phế, can, thận. Công dụng:nhuận can phế, cầm máu và kết hợp với thỏ ty tử có thể dùng chữa thận hưnhiễm mỡ và an thai. Chóp sừng trâu có thể dùng thay cho sừng tê giác với liều cao hơn.Sừng trâu Vị đắng, chua mặn, tính hàn vào 3 kinh: tâm, can, vị. Thanh huyếtnhiệt, giải ôn độc, định kinh. Thường dùng thay sừng tê giác trong cáctrường hợp sốt cao hóa cuồng, sốt vàng da, thổ huyết, đổ máu cam, nhứcđầu, ung độc, hậu bối. Liều dùng: Ngày uống 24g-48g. Có thể mài hoặc sắckỹ lấy nước uống hay tán bột uống. Ngưu đởm Vị đắng đại hàn vào 3 kinh: can, đởm, phế. Công dụng:Thanh can, sáng mắt, lợi đởm, thông tràng, giải độc tiêu sưng. Trị bệnh mắtdo phong nhiệt, hoàng đản, tiện bí, đái tháo đường, trẻ con kinh phong, nhọtsưng, trĩ lở. Bài thuốc trị hoàng đản do bệnh lý gan mật: Mật bò khô nghiềnnhỏ làm viên ngày uống 3g Ngưu hoàng: Ngưu hoàng là sạn mật, hay sỏi mật của con trâu, bò cóbệnh. Vị đắng tính hàn, hơi có độc vào hai kinh: tâm và can. Có tác dụngthanh tâm, giải độc, chữa hồi hộp, khai đờm, dùng trong các bệnh nhiệt quáphát cuồng, thần trí hôn mê, trúng phong bất tỉnh, cổ họng sưng đau, mụnnhọt. Đặc biệt tiêu cục máu đông khi chấn thương sọ não hoặc tai biên mạchmáu não giai đoạn cấp. An cung ngưu hoàng hoàn: Chu sa 40g, hoàng cầm 40g, hùng hoàng40g, mai phiến 10g, hạt dành dành 40g, tê giác 40g (có thể thay bằng thủyngưu giác), trân châu 40g, uất kim (nghệ vàng) 40g, xạ hương 10g. Tất cảtán bột luyện mật làm hoàn 4g. Ngày uống 4-8g. Công dụng: Thanh nhiệt,giải độc, khai khiếu trấn kinh, an thần, trị xuất huyết não , tụ máu trong nãodo sang chấn. Xương trong sừng trâu. Vị đắng, tính ấm không độc. Công dụng:Chữa đại tiện ra máu, đi lỵ hay bạch đới ở phụ nữ, hành kinh ra máu cục đaubụng. Liều dùng: 12-20g mài với nước hay sắc uống. Ngưu giác tán: Khinhphấn, ngưu giác, thủy long cốt, tùng hương. 4 vị lượng bằng nhau, sấy khô,tán bột trộn tuỷ xương trâu làm hoàn. Ngày uống 8-12g. Tác dụng: Trị dadày như da trâu có mủ. Tản mạn: khi nào trâu cười? Là người miền núi chúng tôi đi chăn hàng đàn trâu từ nhỏ, tôi biết rõvề trâu, đàn trâu ngủ trong rừng quây thành hình tròn quay sừng ra ngoài bảovệ những con nhỏ hơn; trâu huyện ba bể bơi trên hồ để ăn lá tre nứa thõngxuống ven hồ Ba bể; trâu chọi đồ sơn…nhưng tôi chưa bao giờ thấy trâucười… như biểu tượng seagame. Con trâu cái cả đời không bao giờ cười,còn trâu đực chỉ cười suy nhất khi ngửi bộ phận sinh dục của trâu cái hoặckhi ngửi nước đái của trâu cái mà thôi (!). Nghe nói khi chọn biểu tượng contrâu cười 7/9 thanh viên ban giám khảo đồng ý biểu tượng này. Bảy vị nàychắc chưa đi chăn trâu bao giờ hay có ý gì khác (...)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 102 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0