Từ .. Cá Tầm (Sturgeon) ... đến Caviar
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.93 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong số các món ăn đặc sản của Nga, món được toàn thế giới biết đến nhiều nhất có lẽ là trứng cá tầm (Sturgeon) hay Caviar. Được xem là món ăn đặc biệt dành cho người giầu sang và giới quyền thế, Caviar chiếm vị trí cao nhất trên thực đơn của các món cầu kỳ Âu châu, trên cả rượu Champagne, Nấm Truffle, Sò huyết và Patê gan ngỗng. Giá của Caviar cao đến chóng mặt, ăn Caviar chưa hẳn đã mọi người đã đồng ý là ngon, nhưng tất cả đều phải công nhận là sang!...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ .. Cá Tầm (Sturgeon) ... đến Caviar Từ .. Cá Tầm (Sturgeon) ... đến Caviar Trong số các món ăn đặc sản của Nga, món được toàn thế giới biếtđến nhiều nhất có lẽ là trứng cá tầm (Sturgeon) hay Caviar. Được xem làmón ăn đặc biệt dành cho người giầu sang và giới quyền thế, Caviar chiếmvị trí cao nhất trên thực đơn của các món cầu kỳ Âu châu, trên cả rượuChampagne, Nấm Truffle, Sò huyết và Patê gan ngỗng. Giá của Caviar caođến chóng mặt, ăn Caviar chưa hẳn đã mọi người đã đồng ý là ngon, nhưngtất cả đều phải công nhận là sang! Cá Tầm (Sturgeon) Sturgeon thuộc gia đình cá Acipenseridae, một loài cá được xem làbán khai (primitive). Cá có thân dài và rất thuôn, di chuyển nhiều và thayđổi vùng sinh thái. Sturgeon có thể cân nặng đến hơn 1 tấn và dài trên 4m.Cá xuất hiện trên Trái đất khoảng hơn 100 triệu năm trước, và hiện chia làm4 chủng loại khác nhau gồm 25 loài bao gồm cá sturgeon trắng, cá sturgeonmũi ngắn, sturgeon sevruga, beluga và sterlet. Vài loài chỉ sinh sống nơivùng nước ngọt, có loài sống ngoài biển khơi nhưng bơi ngược trở về sôngđể đẻ trứng. Cá sturgeon không chỉ là loài cá nước ngọt lớn nhất, nhưng cònlà loài sống lâu nhất: có con sống đến hơn 150 tuổi. Tuổi của cá phù hợp vớichiều dài thân cá: Cá 12 tuổi dài chừng 1,2 m và cá 20 tuổi chừng 1,8 m. Cáchỉ gặp ở vùng Bắc Bán cầu, và thường gặp tại Bắc Đại Tây Dương, BắcThái Bình dương, Vùng Biển Caspian, Biển Đen, tại nhiều sông và hồ nhưsông Delaware, Rhin, Garonne, Elbe, Volga, Danube và Hồ Ladoga. Cũng như cá đuối, cá mập, sturgeon thuộc loại cá không xương: bộxương chỉ là những sụn. Thân cá hình ống gồm 5 hàng xương gai (sụn), dadầy, nhám không vảy, màu sắc thay đổi tùy loài, tuổi và tùy vùng sinh thái.Đuôi cá dạng chĩa chẻ đôi. Miệng cá nhỏ nằm ngang, không răng; mũi dàinhọn có 4 râu hình trụ cứng, dùng quậy để kiếm mồi. Những loài quan trọng nhất: Acipenser sturio: loài sturgeon của Địa Trung hải và vùng Đông BắcĐại Tây Dương, hiện tương đối hiếm, trước đây cá thường sống tại các sôngGironde và Guadalquivir. Cá có thể đạt đến độ dài 4m (trung bình khoảng2m). A. ruthenus: đây là loài sterlet, là loài cá strugeon nước ngọt, nhỏnhất, tuy có khi di chuyển đến Hắc hải và Biển Azov. Cá cũng gặp ở Siberia.Tên thường gọi là ciga hay cuka (Thổ nhĩ Kỳ), chiga (Bulgaria ) và sterlyad(Nga). Cá trưởng thành thường dài chừng 50-100 cm, cân đến 6 kg. Cá trướcđây có thể gặp ở sông Danube, nhưng ngày nay đã tuyệt hẳn.. A. gueldenstaedti, là loài sturgeon lớn (cá trưởng thành dài cỡ 1.7 m,có thể lớn đến 5.5 m nặng 200 kg), sống trong vùng Biển Đen, Azov, vàCaspian, đẻ trứng trong sông. Mõm ngắn và bằng. Tên thường gọi: koraca(Thổ), Rusca esetra (Bulgaria), Chernomorsko- azovskayi osetr (Nga), cungcấp loại Caviar osciotr. Acipenser stellatus, hay sturgeon sevruga lớn đến 2m nặng 80 kg lànguồn cung cấp caviar chính của vùng Caspian, nhưng cũng gặp tại BiểnAzov và thỉnh thoảng đi lạc .. đến biển Adratic. Tên gọi Mersin baligi (Thổ),pustruga (Bulgaria), sevryuga (Nga). Huso huso loài sturgeon lớn của Biển Caspian và Biển đen. Cung cấpcaviar loại beluga. Cá dài đến 9m, nặng đến 1,5 tấn ... trứng có thể chiếm15% trọng lượng cơ thể. Acipenser makadoi, sturgeon vùng Biển Nhật bản. Dài tối đa 1.5 m. Acipenser sinensis: cá sturgeon của vùng biển Trung Hoa, Triều tiên,có thể gặp tại Hàm Tân (Việt Nam). A. transmontanus, loài sturgeon trắng của các dòng sông vùng TâyBắc Hoa Kỳ. Cá khá lớn, dài đến 4.5 m A. oxyrinchus, sturgeon vùng biển phía Đông Hoa Kỳ. Cá Sturgeon tại Hoa Kỳ: Cá sturgeon trắng Acipenser transmontanus của vùng biển TâyBắc Hoa Kỳ, là loại cá nước ngọt lớn nhất của Bắc Mỹ, có thể dài đến 7m vàcân nặng 500 kg. C ùng với loại sturgeon xanh (A. medirostris) nhỏ hơn đâylà những loài cá của các dòng sông lớn như Sacramento, Columbia và Fraservà của những vùng cửa sông dọc bờ biển. Tuy bị đánh bắt quá mức trongThế kỷ 19, nhưng nhờ ở những biện pháp bảo vệ cá, nuôi và ươm cá, cùngvới việc ấn định kích thước của cá để cho phép đánh bắt quần thể cásturgeon đã tương đối được phục hồi tại Hoa Kỳ. Cá sturgeon trắng Sacramento đã gần như tuyệt chủng khiCalifornia ra lệnh cấm khai thác cá vào năm 1917. Cá hiện nay chỉ cho phépđánh bắt như một môn thể thao trong vùng cửa sông và Vịnh San Francisco.British Columbia cho phép khai thác cá đến đầu những năm 1990, nhưngcấm từ 1995 và ra luật bắt phải thả cá sau khi đánh bắt. Quần thể sturgeontrên sông Columbia (Oregon) tương đối khả quan, dù có nhiều đập nước đãđược xây dựng trong các thập niên 30 và 40, gây trở ngại cho việc di chuyểncủa sturgeon, ngăn cách những nhóm cá trên các dòng sông. Hiện nay cáSturgeon vẫn được cho phép đánh bắt (như môn thể thao) và khai thácthương mãi ngay tại Đập Bonneville. Trong khi đó, việc nuôi cá Sturgeon đã ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ .. Cá Tầm (Sturgeon) ... đến Caviar Từ .. Cá Tầm (Sturgeon) ... đến Caviar Trong số các món ăn đặc sản của Nga, món được toàn thế giới biếtđến nhiều nhất có lẽ là trứng cá tầm (Sturgeon) hay Caviar. Được xem làmón ăn đặc biệt dành cho người giầu sang và giới quyền thế, Caviar chiếmvị trí cao nhất trên thực đơn của các món cầu kỳ Âu châu, trên cả rượuChampagne, Nấm Truffle, Sò huyết và Patê gan ngỗng. Giá của Caviar caođến chóng mặt, ăn Caviar chưa hẳn đã mọi người đã đồng ý là ngon, nhưngtất cả đều phải công nhận là sang! Cá Tầm (Sturgeon) Sturgeon thuộc gia đình cá Acipenseridae, một loài cá được xem làbán khai (primitive). Cá có thân dài và rất thuôn, di chuyển nhiều và thayđổi vùng sinh thái. Sturgeon có thể cân nặng đến hơn 1 tấn và dài trên 4m.Cá xuất hiện trên Trái đất khoảng hơn 100 triệu năm trước, và hiện chia làm4 chủng loại khác nhau gồm 25 loài bao gồm cá sturgeon trắng, cá sturgeonmũi ngắn, sturgeon sevruga, beluga và sterlet. Vài loài chỉ sinh sống nơivùng nước ngọt, có loài sống ngoài biển khơi nhưng bơi ngược trở về sôngđể đẻ trứng. Cá sturgeon không chỉ là loài cá nước ngọt lớn nhất, nhưng cònlà loài sống lâu nhất: có con sống đến hơn 150 tuổi. Tuổi của cá phù hợp vớichiều dài thân cá: Cá 12 tuổi dài chừng 1,2 m và cá 20 tuổi chừng 1,8 m. Cáchỉ gặp ở vùng Bắc Bán cầu, và thường gặp tại Bắc Đại Tây Dương, BắcThái Bình dương, Vùng Biển Caspian, Biển Đen, tại nhiều sông và hồ nhưsông Delaware, Rhin, Garonne, Elbe, Volga, Danube và Hồ Ladoga. Cũng như cá đuối, cá mập, sturgeon thuộc loại cá không xương: bộxương chỉ là những sụn. Thân cá hình ống gồm 5 hàng xương gai (sụn), dadầy, nhám không vảy, màu sắc thay đổi tùy loài, tuổi và tùy vùng sinh thái.Đuôi cá dạng chĩa chẻ đôi. Miệng cá nhỏ nằm ngang, không răng; mũi dàinhọn có 4 râu hình trụ cứng, dùng quậy để kiếm mồi. Những loài quan trọng nhất: Acipenser sturio: loài sturgeon của Địa Trung hải và vùng Đông BắcĐại Tây Dương, hiện tương đối hiếm, trước đây cá thường sống tại các sôngGironde và Guadalquivir. Cá có thể đạt đến độ dài 4m (trung bình khoảng2m). A. ruthenus: đây là loài sterlet, là loài cá strugeon nước ngọt, nhỏnhất, tuy có khi di chuyển đến Hắc hải và Biển Azov. Cá cũng gặp ở Siberia.Tên thường gọi là ciga hay cuka (Thổ nhĩ Kỳ), chiga (Bulgaria ) và sterlyad(Nga). Cá trưởng thành thường dài chừng 50-100 cm, cân đến 6 kg. Cá trướcđây có thể gặp ở sông Danube, nhưng ngày nay đã tuyệt hẳn.. A. gueldenstaedti, là loài sturgeon lớn (cá trưởng thành dài cỡ 1.7 m,có thể lớn đến 5.5 m nặng 200 kg), sống trong vùng Biển Đen, Azov, vàCaspian, đẻ trứng trong sông. Mõm ngắn và bằng. Tên thường gọi: koraca(Thổ), Rusca esetra (Bulgaria), Chernomorsko- azovskayi osetr (Nga), cungcấp loại Caviar osciotr. Acipenser stellatus, hay sturgeon sevruga lớn đến 2m nặng 80 kg lànguồn cung cấp caviar chính của vùng Caspian, nhưng cũng gặp tại BiểnAzov và thỉnh thoảng đi lạc .. đến biển Adratic. Tên gọi Mersin baligi (Thổ),pustruga (Bulgaria), sevryuga (Nga). Huso huso loài sturgeon lớn của Biển Caspian và Biển đen. Cung cấpcaviar loại beluga. Cá dài đến 9m, nặng đến 1,5 tấn ... trứng có thể chiếm15% trọng lượng cơ thể. Acipenser makadoi, sturgeon vùng Biển Nhật bản. Dài tối đa 1.5 m. Acipenser sinensis: cá sturgeon của vùng biển Trung Hoa, Triều tiên,có thể gặp tại Hàm Tân (Việt Nam). A. transmontanus, loài sturgeon trắng của các dòng sông vùng TâyBắc Hoa Kỳ. Cá khá lớn, dài đến 4.5 m A. oxyrinchus, sturgeon vùng biển phía Đông Hoa Kỳ. Cá Sturgeon tại Hoa Kỳ: Cá sturgeon trắng Acipenser transmontanus của vùng biển TâyBắc Hoa Kỳ, là loại cá nước ngọt lớn nhất của Bắc Mỹ, có thể dài đến 7m vàcân nặng 500 kg. C ùng với loại sturgeon xanh (A. medirostris) nhỏ hơn đâylà những loài cá của các dòng sông lớn như Sacramento, Columbia và Fraservà của những vùng cửa sông dọc bờ biển. Tuy bị đánh bắt quá mức trongThế kỷ 19, nhưng nhờ ở những biện pháp bảo vệ cá, nuôi và ươm cá, cùngvới việc ấn định kích thước của cá để cho phép đánh bắt quần thể cásturgeon đã tương đối được phục hồi tại Hoa Kỳ. Cá sturgeon trắng Sacramento đã gần như tuyệt chủng khiCalifornia ra lệnh cấm khai thác cá vào năm 1917. Cá hiện nay chỉ cho phépđánh bắt như một môn thể thao trong vùng cửa sông và Vịnh San Francisco.British Columbia cho phép khai thác cá đến đầu những năm 1990, nhưngcấm từ 1995 và ra luật bắt phải thả cá sau khi đánh bắt. Quần thể sturgeontrên sông Columbia (Oregon) tương đối khả quan, dù có nhiều đập nước đãđược xây dựng trong các thập niên 30 và 40, gây trở ngại cho việc di chuyểncủa sturgeon, ngăn cách những nhóm cá trên các dòng sông. Hiện nay cáSturgeon vẫn được cho phép đánh bắt (như môn thể thao) và khai thácthương mãi ngay tại Đập Bonneville. Trong khi đó, việc nuôi cá Sturgeon đã ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0