Danh mục

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận 2

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 291.56 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa có xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Chẩn đoán sớm giúp thay đổi, điều chỉnh chế độ ăn là can thiệp hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận 2Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 Trương Thị Ái Hòa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa có xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam.ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Chẩnđoán sớm giúp thay đổi, điều chỉnh chế độ ăn là can thiệp hiệu quả. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 264 sản phụ đơn thai sống từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnhviện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017. Tất cả sảnphụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quận 2 là 18,9% KTC 95% [18,4-23,6]. Các yếu tố độc lập liên quan với ĐTĐTK, có ý nghĩa thống kê là: (i) Tiền sử gia đình ĐTĐ: OR= 5,6, KTC95% [1,85-16,95], p=0,002, (ii) Đường niệu (+) trong quá trình khám thai: OR = 17,3 với KTC 95% [6,99-42,58], p= 0,000. Kết luận: ĐTĐTK cần được quan tâm nhiều hơn tại các cơ sở sản khoa để có thể phát hiện sớm, từ đó có kếhoạch quản lý để giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi. Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống.ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND ITS RISK FACTORS AT DISTRICT 2 HOSPITAL Truong Thi Ai Hoa, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 22 - 26 Background: Gestational Diabetes Mellitus (GDM) is a metabolic disorder that tends to increase over timein Vietnam. GDM are associated with increased morbidity and mortality in both mothers and fetus during andafter births. Early diagnosis of change, adjustment of diet is an effective intervention. Methods: Cross-sectional study of 264 pregnant women from 24 to 28 weeks of gestation who have antenatalcare at the hospital of District 2, Ho Chi Minh City between October 2016 and April 2017. All pregnant womenhave tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American DiabetesAssociation, 2015. Results: The prevalence of GDM is 18.9% with 95% CI [1.85 to 16.95], p = 0.002. The independent factorsassociated statistically significantly with GDM include: (i) Urine glucose test (+) during antenatal care: PR =17.3 with 95% CI [6.99-42.58], p = 0.000. (ii) Family history with first-generation family members havingdiabetes PR = 5.6; 95% CI [1.85 to 16.15], p = 0.002. Conclusion: GDM should be paid more attention to early detection, from which management plans shouldbe set up to reduce the risks for both mothers and fetus. Keywords: gestational diabetes, cross-sectional study, oral glucose tolerance test.* *Bệnh viện Quận 2 ** Bệnh viện Hùng VươngTác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com.22 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ ĐTĐTK và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Quận 2, Năm 1960 O’Sullivan là người đầu tiên đưa thành phố Hồ Chí Minh”.ra tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ(ĐTĐTK). Theo Tổ chức y tế thế giới, năm 1985 Mục tiêu nghiên cứucó khoảng 30 triệu người mắc bệnh đái tháo Xác định tỷ lệ ĐTĐTK trên thai phụ có tuổiđường trên toàn cầu, năm 2004 có khoảng 89,9 thai từ 24 – 28 tuần đến khám tại bệnh viện quậntriệu người mắc, tới nay có khoảng 180 triệu 2.người mắc và con số đó ước đoán có thể tăng Xác định một số yếu tố liên quan với ĐTĐTKgấp đôi 366 triệu người vào năm 2030(6). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tại Việt Nam ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK là 1,6% - Thiết kế nghiên cứu30% và tỷ lệ đái tháo đường trên người mangthai nói chung là 4% (trong đó 88% là ĐTĐTK, Nghiên cứu cắt ngang. Chọn mẫu: Sản phụ8% là típ 2, và 4% là típ 1)(12). tuổi thai 24 – 28 tuần khám thai tại bệnh viện quận 2 trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 ĐTĐTK gây ra ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: