TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.77 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ EM
Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm da thể tạng (VDTT) là một bệnh da thường gặp ở trẻ em và có những tác động rất lớn đến bản thân trẻ bị bệnh, gia đình và xã hội. Vì thế, tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh VDTT ở trẻ em trong cộng đồng luôn là vấn đề quan tâm trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc VDTT và một số yếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ EM Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm da thể tạng (VDTT) là một bệnh da thường gặp ở trẻ em và có những tác động rất lớn đến bản thân trẻ bị bệnh, gia đ ình và xã hội. Vì thế, tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh VDTT ở trẻ em trong cộng đồng luôn là vấn đề quan tâm trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc VDTT và một số yếu tố kết hợp ở trẻ em các trường mầm non của quận 1 TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phối hợp với đoàn khám sức khỏe định kỳ của Trung tâm Y tế quận 1, khám bệnh da cho 1000 em bé được chọn ngẫu nhiên từ các trường mầm non quận 1 TPHCM, và phát phiếu thu thập thông tin cho cha mẹ của các em. Kết quả: Tổng số em bé có cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 933 em bé. Tỷ lệ hiện mắc bệnh VDTT ở trẻ em các trường mầm non quận 1 là14,4%. Tỷ lệ hiện mắc bệnh VDTT ở nhóm tuổi 0-1 cao hơn ở nhóm tuổi 2-3 và nhóm tuổi ³ 4 (p = 0,035), ở nữ cao hơn ở nam(p = 0,039), ở các em bé sống trong gia đình có mức sống cao cao hơn so với các gia đình có mức sống thấp (p= 0,026),), ở các em bé sống trong gia đình có 3 thành viên cao hơn so với các em bé sống trong gia đình có 4 hoặc ³ 5 thành viên (p = 0,029), ở các em bé bú sữa mẹ và không bú sữa mẹ không có sự khác biệt (p = 0,210), ở nhóm có uống hạ sốt trong năm đầu tiên cao hơn so với nhóm không uống hạ sốt trong năm đầu tiên (p = 0,033), ở nhóm có uống kháng sinh trong năm đầu tiên cao hơn so với nhóm không uống kháng sinh trong năm đầu tiên (p = 0,022). Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc VDTT ở trẻ em các trường mầm non quận 1 TPHCM là14,4%. Một số yếu tố có liên quan với tỷ lệ hiện mắc VDTT như tuổi, giới, kinh tế gia đình, tổng số thành viên trong gia đình, tiền sử uống hạ sốt trong năm đầu tiên, tiền sử uống kháng sinh trong năm đầu tiên. Summary Background :Atopic dermatitis (AD) is a common skin disease in the children and having very great effects to the children themselves, families and society. Therefore, the prevalence and factors related to AD in children in the community is always a problem of concern on over the world. Objectives: To identify the prevalence of AD and several combined factors in the children at District 1 Nursery Schools, HCM City. Method: We coordinated with periodic medical examination group of District 1 Medical Center, examined the skin diseases for 1.000 children selected by random from dist 1 Nursery Schools, HCM City, and distributed the information collecting coupons to their parents. Results: Total children having parents agreed to join the research and fully answered to the questionaire list were 933 children. Prevalence of AD in the children learning at District 1 Nursery School was 14.4%. The prevalence of AD in the age range of 0-1 was higher than that of 2-3 and age range ³4 (p = 0.035), higher in female than in male (p = 0.039), those children who live in any family of higher standard of living were higher those of medium and low standard (p = 0.026), in those children living in any family with 3 members were higher than those live in any family having 4 or ³ 5 members (p = 0.029), in breast-fed children and non breast-feeding were not significant difference (p = 0.210), in the group that have taken antipyretic drugs in their first year were higher than the group did not (p = 0.033), in the group that have taken antibiotic in their first year were higher than those did not (p = 0.022). Conclusion : The prevalence of AD in children learning at District 1 Nursery School was 14.4%. several factors related to the prevalence of AD such as ages, sex, family economy, total of family members, antecedent having taken antipyretic drugs in the first years, antecedent having taken antibiotic in the first years. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da thể tạng (atopic dermatitis), trước đây được gọi là chàm thể tạng, là một bệnh da viêm, tái phát, mạn tính, có ngứa. Đây là một bệnh da thường gặp. Bệnh VDTT ở trẻ em phổ biến hơn nhiều so với ở người trưởng thành, gần 80% bệnh VDTT là trẻ em. Bệnh VDTT trẻ em có những tác động rất lớn đến bản thân trẻ bị bệnh, gia đình và xã hội(1,2,8). Vì thế, tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh VDTT ở trẻ em trong cộng đồng luôn là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Những nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy một xu hướng gia tăng tỷ lệ bệnh VDTT trẻ em ở khắp các châu lục. Người ta ước tính tỷ lệ bệnh VDTT trẻ em tăng khoảng 3-5 lần trong vòng ba thập niên qua. Theo kết quả của các nghiên cứu bằng các phương pháp khác nhau ở nhiều quốc gia, tỷ lệ VDTT trẻ em dao động trong khoảng 5-20%(4,5,8,10). Theo hiểu biết của chúng tôi, ở Việt Nam chưa có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ TỶ LỆ HIỆN MẮC VIÊM DA THỂ TẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT HỢP Ở TRẺ EM Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm da thể tạng (VDTT) là một bệnh da thường gặp ở trẻ em và có những tác động rất lớn đến bản thân trẻ bị bệnh, gia đ ình và xã hội. Vì thế, tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh VDTT ở trẻ em trong cộng đồng luôn là vấn đề quan tâm trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc VDTT và một số yếu tố kết hợp ở trẻ em các trường mầm non của quận 1 TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phối hợp với đoàn khám sức khỏe định kỳ của Trung tâm Y tế quận 1, khám bệnh da cho 1000 em bé được chọn ngẫu nhiên từ các trường mầm non quận 1 TPHCM, và phát phiếu thu thập thông tin cho cha mẹ của các em. Kết quả: Tổng số em bé có cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 933 em bé. Tỷ lệ hiện mắc bệnh VDTT ở trẻ em các trường mầm non quận 1 là14,4%. Tỷ lệ hiện mắc bệnh VDTT ở nhóm tuổi 0-1 cao hơn ở nhóm tuổi 2-3 và nhóm tuổi ³ 4 (p = 0,035), ở nữ cao hơn ở nam(p = 0,039), ở các em bé sống trong gia đình có mức sống cao cao hơn so với các gia đình có mức sống thấp (p= 0,026),), ở các em bé sống trong gia đình có 3 thành viên cao hơn so với các em bé sống trong gia đình có 4 hoặc ³ 5 thành viên (p = 0,029), ở các em bé bú sữa mẹ và không bú sữa mẹ không có sự khác biệt (p = 0,210), ở nhóm có uống hạ sốt trong năm đầu tiên cao hơn so với nhóm không uống hạ sốt trong năm đầu tiên (p = 0,033), ở nhóm có uống kháng sinh trong năm đầu tiên cao hơn so với nhóm không uống kháng sinh trong năm đầu tiên (p = 0,022). Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc VDTT ở trẻ em các trường mầm non quận 1 TPHCM là14,4%. Một số yếu tố có liên quan với tỷ lệ hiện mắc VDTT như tuổi, giới, kinh tế gia đình, tổng số thành viên trong gia đình, tiền sử uống hạ sốt trong năm đầu tiên, tiền sử uống kháng sinh trong năm đầu tiên. Summary Background :Atopic dermatitis (AD) is a common skin disease in the children and having very great effects to the children themselves, families and society. Therefore, the prevalence and factors related to AD in children in the community is always a problem of concern on over the world. Objectives: To identify the prevalence of AD and several combined factors in the children at District 1 Nursery Schools, HCM City. Method: We coordinated with periodic medical examination group of District 1 Medical Center, examined the skin diseases for 1.000 children selected by random from dist 1 Nursery Schools, HCM City, and distributed the information collecting coupons to their parents. Results: Total children having parents agreed to join the research and fully answered to the questionaire list were 933 children. Prevalence of AD in the children learning at District 1 Nursery School was 14.4%. The prevalence of AD in the age range of 0-1 was higher than that of 2-3 and age range ³4 (p = 0.035), higher in female than in male (p = 0.039), those children who live in any family of higher standard of living were higher those of medium and low standard (p = 0.026), in those children living in any family with 3 members were higher than those live in any family having 4 or ³ 5 members (p = 0.029), in breast-fed children and non breast-feeding were not significant difference (p = 0.210), in the group that have taken antipyretic drugs in their first year were higher than the group did not (p = 0.033), in the group that have taken antibiotic in their first year were higher than those did not (p = 0.022). Conclusion : The prevalence of AD in children learning at District 1 Nursery School was 14.4%. several factors related to the prevalence of AD such as ages, sex, family economy, total of family members, antecedent having taken antipyretic drugs in the first years, antecedent having taken antibiotic in the first years. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da thể tạng (atopic dermatitis), trước đây được gọi là chàm thể tạng, là một bệnh da viêm, tái phát, mạn tính, có ngứa. Đây là một bệnh da thường gặp. Bệnh VDTT ở trẻ em phổ biến hơn nhiều so với ở người trưởng thành, gần 80% bệnh VDTT là trẻ em. Bệnh VDTT trẻ em có những tác động rất lớn đến bản thân trẻ bị bệnh, gia đình và xã hội(1,2,8). Vì thế, tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh VDTT ở trẻ em trong cộng đồng luôn là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Những nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy một xu hướng gia tăng tỷ lệ bệnh VDTT trẻ em ở khắp các châu lục. Người ta ước tính tỷ lệ bệnh VDTT trẻ em tăng khoảng 3-5 lần trong vòng ba thập niên qua. Theo kết quả của các nghiên cứu bằng các phương pháp khác nhau ở nhiều quốc gia, tỷ lệ VDTT trẻ em dao động trong khoảng 5-20%(4,5,8,10). Theo hiểu biết của chúng tôi, ở Việt Nam chưa có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 181 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0