Danh mục

Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu

Số trang: 77      Loại file: pdf      Dung lượng: 857.91 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 35,000 VND Tải xuống file đầy đủ (77 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là côn trùng gây hại lớn nhất đốivới cây lúa ở nước ta cũng như các nước trồng lúa khác. Trong số các côntrùng gây hại lúa, rầy nâu là một trong những tác nhân gây hại nguy hiểmnhất làm giảm nghiêm trọng sản lượng lúa trồng ở hầu hết các nước trồng lúatrên thế giới, nhất là ở các nước nhiệt đới (Bharathi và Chelliah, 1991),(Ryoichi IKEDA, 2006).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấ p thiết của đề tài: Comment [ok1]: Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là côn trùng gây hại lớn nhất đối Comment [ok2]:với cây lúa ở nước ta cũng nh ư các nước trồng lúa khác. Trong số các côntrùng gây hại lúa, rầy nâu l à một trong những tác nhân gây hại nguy hiểmnhất làm giảm nghiêm trọng sản lượng lúa trồng ở hầu hết các nước trồng lúa Comment [ok3]: Bharathi M. ADNtrên th ế giới, nhất là ở các nước nhiệt đới (Bharathi và Chelliah, 1991 ), C helliah S. (1991), Genetics of rice resistance to brown planthopper(Ryoichi IKEDA, 2006 ). T ại Việt Nam, những thiệt hại do loại côn trùng này ( Nilapavata lungens Stal) ADN relative contribution of genes togây ra hàng năm làm giảm khoảng 10% sản lượng lúa, đôi khi tới 30% hoặc resistanve mechanisms. Rice Genetics II. Proceedings of Second International Rice Geneticshơn n ữa. Cho đến nay, biện pháp chủ yếu để ngăn chặn nạn dịch rầy nâu là Symposium 14 -18 May 1990. IRRI, Philipin, pp. 255 -261.sử dụng thuốc diệt côn trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn lan các loại thuốc Comment [ok4]: Ryoichi IKEDA,trừ sâu đã gây ra sự bùng phát của loại côn trùng này như kết qu ả của sự Duncan A. VAUGHAN, 2006, The d ist ribution of resistance genes to the b rown planthopper in ricethích nghi có chọn lọc (Banerjee, 1996 ; Ngô Lực Cường và ctv, 1997). germplasm. Rice. Rgn. Vol 8. 1 -3. Link: Mặc d ù sự phát sinh biotyp mới ở côn trùng có tần suất thấp h ơn nhiều http:www.shigen.nig.ac.jp/rice/rgn/vol 8/v8pl/v9p125.htmlso với sự xuất hiện các chủng nấm hay vi khuẩn gây bệnh, nh ưng qua việc Comment [ok5]: Banerjee P.K. ( 1996), Insecticide application at earlycanh tác lúa tăng cường trong vài chục năm gần đây, các biotyp rầy nâu mới stage of rice cropping season may cause b rown planthopper resurgence.đã hình thành và kèm theo đó là sự thay đổi độc tính của các quần thể rầy E nvironment ADN Ecology 14, pp. 9 85 -986.nâu, gây nên đổ vỡ tính kháng ở nhiều giống lúa kháng rầy trước đây. Những Comment [ok6]: Ngô Cường Lực, Lương Thị Phương, Phan Thị Bền,giống lúa này ch ỉ mang gen kháng đơn lẻ và ch ỉ kháng được một biotyp nhất Lương Minh Châu và Cohen M. (1997), Anhr hưởng của giống và thuố c đối vớiđịnh. b iến độ ng quầ n thể ràynaauvaf nă ng su ất lúa. Kết quả nghiên cứu khoa họ c 1 977- 1997, Viện Lú a ĐBSCL. Nxb. Chính vì vậy, định hướng chọn tạo giống kháng sâu, bệnh trong thời N ông nghiệp TP Hồ Chí Minh, tr. 110- 116.gian tới là tạo giống kháng bền vững bằng cách quy tụ nhiều gen kháng khác Comment [ok7]:nhau vào một giống cải tiến. Việc sử dụng giống kháng một mặt làm giảmthiệt hại năng suất, tiết kiệm chi phí phòng trừ, mặt khác hạn chế được việcdùng thuốc hoá học gây ô nhiễm và góp phần ổn định môi trường sinh thái.Do vậy, việc chọn tạo nhanh những giống lúa vừa có năng suất cao, chất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: