Danh mục

Ứng dụng OCT chẩn đoán bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 194.36 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung đánh giá bệnh lý trung tâm hắc võng mạc thanh dịch bằng OCT (optical coherence tomography) ở giai đoạn cấp và thoái lui.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng OCT chẩn đoán bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịchỨNG DỤNG OCT CHẨN ĐOÁN BỆNHHẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCHLÊ MINH TUẤN, TRẦN VĂN TÂY, MAI NGỌC QUẾBệnh viện Chợ RẫyTRẦN PHƯƠNG THU, ĐOÀN KIM THÀNH, NGÔ THANH TÙNGBệnh viện Mắt TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮTMục đích:Đánh giá bệnh lý trung tâm hắc võng mạc thanh dịch bằng OCT (opticalcoherence tomography) ở giai đoạn cấp và thoái lui.Nơi thực hiện: Khoa Mắt BV Chợ Rẫy, BV Mắt TP. Hồ Chí MinhPhương pháp thực hiện:25 mắt của 25 bệnh nhân (trong dó có 21 nam, 4 nữ) tuổi trung bình 45.0 ± 8.5tuổi (30 đến 58 tuổi) bị bệnh lý TT hắc võng mạc thanh dịch được chẩn đoán bằng OCTở các giai đoạn cấp và thoái lui. Hình ảnh cắt ngang võng mạc ở vùng hoàng điểmbằng OCT được thực hiện ở tất cả mắt. Độ dày võng mạc ở trung tâm hoàng điểm cũngđược đánh giá ở các giai đoạn khác nhau. Độ cao của vùng bong cũng được đo. Tất cảbệnh nhân đều được chụp mạch huỳnh quang fluoresceineKết quả: ở giai đoạn cấp, võng mạc thần kinh cảm giác dày ở vùng bong võngmạc thanh dịch ở tất cả 25 mắt. Độ dày võng mạc ở vùng trung tâm:192 ± 18 m (dãy 162 m đến 273 m) ở giai đoạn cấp được so với 117 ± 12.7 ±(dãy 98 m đến 149 m) với p < 0.005.Có 5 mắt kèm theo bong lớp biểu mô sắc tố.8 mắt có hình ống khói điển hình trên chụp FA.17 mắt có hình ảnh “hiệu ứng cửa sổ“ trên chụp FA.Kết luận:OCT phát hiện sự dày võng mạc thần kinh cảm giác ở vùng bong võng mạc thanhdịch trong giai đoạn cấp.Tất cả bệnh nhân đều có hiện tượng bong thanh dịch lớp biểu mô thần kinh vàbiểu mô sắc tố.Là phương pháp chẩn đoán và theo dõi sự thoái lui bệnh lý TT hắc võng mạcthanh dịch không xâm lấn và có độ tin cậy cao.59Bệnh hắc võng mạc trung tâmthanh dịch (BHVMTTTD) là một trongnhững bệnh thường gặp của bệnh lývà Puliaphyto giống như một kỹ thuậthình ảnh B-scan quang học ở vùnghoàng điểm và thị thần kinh với hìnhvõng mạc. Bệnh không gây tổn hại chứcnăng thị giác nặng nề nhưng sự giảm thịlực kéo dài và tính chất tái phát thườngảnh chi tiết giống như mô học. Đây làmột kỹ thuật chẩn đoán mới, khôngxâm nhập, có độ phân giải cao, có thểxuyên của bệnh làm cho việc điều trị vàtiên lượng gặp nhiều khó khăn.Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi từ20 đến 45. Hiện nay, vấn đề hiểu biết vềphát hiện các trường hợp bong VM cảmthụ với số lượng rất ít, cho hình ảnh chitiết các lớp VM như một mãng cắt sinhthiết. Ở nước ngoài OCT đã có nhiềunguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vẫncòn tranh cãi.Để chẩn đoán xác định bệnh ngườita vẫn phải dựa trên các dấu chứng lâmứng dụng trong chẩn đoán bệnh lý võngmạc như Glaucoma, phù hoàng điểmdạng nang, lỗ hoàng điểm, và các bệnhlý khác ở vùng trung tâm võng mạc, thịsàng và cận lâm sàng là chụp mạchhuỳnh quang võng mạc (CMHQVM),chụp xanh Indocyanine để khảo sát tuầnhoàn hắc mạc. Tuy nhiên chụp ICG chưathần kinh. Với hy vọng áp dụng một kỹthuật mới trong chẩn đoán và điều trịbệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanhdịch chúng tôi tiến hành công trìnhđược thực hiện ở nước ta. Trong khi đóCMHQVM đã được áp dụng từ nhiềunăm nay và có những ưu điểm như: chothấy điểm rò, thuận tiện cho việc chỉnghiên cứu này.điểm để điều trị quang đông bằng laser.Nhưng hình ảnh rò dạng ống khói kinhđiển chỉ khoảng 20%. CMHQVM là mộtphương pháp xâm nhập gây nhiều tác1.dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn vànặng hơn là sốc phản vệ. Vả lại khởi đầuchúng ta cũng không có chỉ định điều trịquang đông bằng laser ngay mà chủ yếuchẩn đoán là BHVMTTTD, đượcCMHQVM tại phòng khám Mắt, sau đóđược gửi sang Bệnh viện Mắt để chụpOCT từ 4/2004 đến 4/2005.là theo dõi 3-4 tháng nên việcCMHQVM ban đầu cần phải cân nhắc.Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹthuật chụp OCT (Optical coherence1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:Tất cả bệnh nhân được chẩn đoánlâm sàng là BHVMTTTD dựa vào:Giảm thị lực.tomography) đã ra đời vào đầu nhữngnăm 1990 do sự đóng góp của FujimotoÁm điểm dương tính.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPĐối tượng nghiên cứu:Tất cả các bệnh nhân khám tạiphòng khám Mắt và nằm điều trị tạiKhoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy được60Biến dạng hình.Bong thanh dịch VM.Các bệnh nhân có nguy cơ bệnh lýVM dể chẩn đoán lầm với BHVMTTTDnhư: tiểu đường, cao huyết áp, phùXuất tiết vm.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân không có khả năng hợptác để chụp mạch huỳnh quang võnghoàng điểm dạng nang, thoái hoá hoàngđiểm do tuổi già.2.Phương pháp nghiên cứu:Loại hình nghiên cứu: Mô tả hàngloạt ca, nghiên cứu dọc, không so sánh.mạc và chụp OCT.Bệnh nhân có bệnh lý phối hợpkhông quan sát được rõ đáy mắt như đụcthuỷ tinh thể, đục dịch kính …KẾT QUẢBệnh nhân,tuổi, giớiTTxámDầy vm(m)ThịlựctrắngĐộ caobongHình ảnhống khóiHiệu ứngcửa sổ(m)34, m01787/101570có30, m02213/10234cókhông41, fcó1975/10341khôngcó47, mcó1798/10128khôngcó54, m2734/10238cókhông32, m2236/10345khôngcó38, f1987/1077khôngcó1765/10435khôngcó57, m1847/10331khôngcó58, m2228/1053cókhông49, m2376/10411cókhông46, fcó33, mcó1905/10213khôngcó56, mcó1958/10269khôngcó33, m2437/10421khôngcó47, m2564/10763cókhông43, f2647/10111cókhông35, m2236/1078khôngcó31, m1786/1065cókhông52, m1974/1092cókhông50, m2517/1088khôngcó6144, m2555/10216khôngcó37, m1705/1076khôngcó35, m2284/10219khôngcó32, m1897/10189khôngcó48, m2728/1096khôngcóBÀN LUẬNOCT cho thấy võng mạc bị dày ởbong võng mạc thanh dịch ở vùng hoàngđiểm. Chất dịch ở giữa lớp nhân ngoàivùng bong võng mạc thanh dịch. Nhữngtrường hợp bong dẹt, thấp, và khu trú rấtkhó nhận biết trên lâm sàng thì OCT dễdàng phát hiện ra. Người ta không thểvà lớp cảm thụ ánh sáng. Mặc dù OCTkhông xác định được chính xác lớp võngm ...

Tài liệu được xem nhiều: