ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.46 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp PCR bán định lượng và định lượng là những phương pháp đơn giản, chính xác và cho độ tin cậy tương đối cao được sử dụng rất rộng rãi để xác định mức độ biểu hiện của mỗi gen được khuyếch đại sau mỗi phản ứng PCR. Mục tiêu: Sử dụng phương pháp PCR bán định lượng và định lượng để đánh giá mức độ sao chép của Heparansulphat Interacting Protein (HIP) ở mô ung thư so với mô lành tính; so sánh kết quả của 2 phương pháp trên. Phương pháp: Tách triết mRNA tổng số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ Phương pháp PCR bán định lượng và định lượng là những phương pháp đơn giản, chính xác và cho độ tin cậy tương đối cao được sử dụng rất rộng rãi để xác định mức độ biểu hiện của mỗi gen được khuyếch đại sau mỗi phản ứng PCR. Mục tiêu: Sử dụng phương pháp PCR bán định lượng và định lượng để đánh giá mức độ sao chép của Heparansulphat Interacting Protein (HIP) ở mô ung thư so với mô lành tính; so sánh kết quả của 2 phương pháp trên. Phương pháp: Tách triết mRNA tổng số từ mô ung thư và lành tính; tổng hợp cDNA; xác định mức độ sao chép của HIP sử dụng phương pháp PCR bán định lượng và định lượng. Kết quả: Cả phương pháp này đều cho kết quả tương tự như nhau; HIP được tăng cường sao chép rất rõ ở những mô ung thư trong khi đó phát hiện được rất thấp trên mẫu lành tính. Kết luận: Mức độ biểu hiện của HIP ở mô ung thư và mô lành tính khác biệt nhau một cách rõ rệt. Chúng ta có thể dùng một trong hai phương pháp PCR bán định lượng và định lượng trên để đánh giá mức độ sao chép của HIP trong chẩn đoán bệnh ung thư. ABSTRACT Semiquantitative PCR and quantitative PCR are accurate and simple methods. They are commonly used to determine amplified gene levels in PCR reaction. Objective: Using semiquantitative PCR and quantitative PCR methods to determine HIP transcript levels in cancer and normal tissue; to evaluate sensibility of tow methods. Methods: mRNA was extracted from cancer and normal tissues, cDNA synthesis by reverse transcript-polymerase chain reaction (RT-PCR); HIP transcript determination using semiquantitative PCR and quantitative PCR methods. Results: Both methods showed the same results: HIP transcript was up regulated in cancer tissues. Conclusion: Levels of HIP transcript was different between cancer tissue and the normal control. Semiquantitative PCR and quantitative PCR are useful methods to determine HIP transcript for cancer diagnosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Heparin và heparansulfate (HP/HS) là đại phân tử mang điện âm với độ sulphate hóa rất cao, chính vì vậy chúng có khả năng tương tác với nhiều loại protein trong các quá trình sinh học khác nhau và đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và duy trì cấu trúc chức năng của tế bào(6). Daniel D. Carson và cộng sự đã phát hiện ra một protein bề mặt tế bào biểu mô thận người và một số dòng tế bào khác, protein này được đặt tên là Heparansulphat Interacting Protein (HIP)(2). Đây là một protein có chiều dài 155 aa với trọng lượng phân tử khoảng 18 kDa(3). Khi nghiên cứu sâu hơn về chức năng sinh học của HIP các tác giả đã phát hiện ra rằng HIP cũng có chức năng tương tự như những protein gắn ái lực với HP/HS và chúng được tổng hợp nhiều ở các dòng tế bào nội mạc và tế bào biểu mô trưởng thành. Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng HIP được tăng cường tổng hợp ở các dòng tế bào và mô ung thư ở cả mức độ RNA thông tin và protein như: ung thư tuyến giáp trạng và ung thư vú, ung thư đại tràng... Đặc biệt mức độ biểu hiện của HIP liên quan chặt chẽ với quá trình phát triển và xâm lấn của ung thư và phụ thuộc vào mức độ ác tính của các dòng ung thư(1,7). Việc nghiên cứu tìm hiểu cơ chế ung thư ở mức độ phân tử, từ đó tìm ra phương pháp chẩn đoán hữu hiệu và điều trị sớm là một lĩnh vực đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong một vài nghiên cứu gần đây, bằng phương pháp RT-PCR chúng tôi đã phát hiện thấy mRNA của HIP được sao chép với một lượng đáng kể trong mô ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt trong khi đó không phát hiện được hoặc phát hiện rất thấp ở mô u xơ(4,5). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp RT-PCR bán định lượng và định lượng để xác định mức độ sao chép của HIP ở mô ung thư, từ đó so sánh kết quả, đánh giá độ tin cậy của 2 phương pháp trên để ứng dụng chúng xác định mức độ sao chép của HIP và các gen khác trong chẩn đoán bệnh ung thư. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 30 bệnh nhân ung thư được chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng (siêu âm, hoá sinh, mô bệnh học) tại Bệnh viện K Hà nội. Chúng tôi sử dụng 15 mẫu mô lành tính để làm đối chứng. Phương pháp nghiên cứu Tách chiết mRNA và tổng hợp cDNA RNA tổng số được tách chiết từ mô ung thư theo quy trình chuẩn đã được mô tả trước đây(5). 5µg RNA tổng số được sử dụng để tổng hợp chuỗi cDNA bổ xung bằng phản ứng reverse transcript-polymerase chain reaction RT- PCR. Phương pháp PCR bán định lượng Cặp mồi đặc hiệu với HIP có trình tự như sau: HIP-F: 5’-GCT TAT GGT GCA ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ Phương pháp PCR bán định lượng và định lượng là những phương pháp đơn giản, chính xác và cho độ tin cậy tương đối cao được sử dụng rất rộng rãi để xác định mức độ biểu hiện của mỗi gen được khuyếch đại sau mỗi phản ứng PCR. Mục tiêu: Sử dụng phương pháp PCR bán định lượng và định lượng để đánh giá mức độ sao chép của Heparansulphat Interacting Protein (HIP) ở mô ung thư so với mô lành tính; so sánh kết quả của 2 phương pháp trên. Phương pháp: Tách triết mRNA tổng số từ mô ung thư và lành tính; tổng hợp cDNA; xác định mức độ sao chép của HIP sử dụng phương pháp PCR bán định lượng và định lượng. Kết quả: Cả phương pháp này đều cho kết quả tương tự như nhau; HIP được tăng cường sao chép rất rõ ở những mô ung thư trong khi đó phát hiện được rất thấp trên mẫu lành tính. Kết luận: Mức độ biểu hiện của HIP ở mô ung thư và mô lành tính khác biệt nhau một cách rõ rệt. Chúng ta có thể dùng một trong hai phương pháp PCR bán định lượng và định lượng trên để đánh giá mức độ sao chép của HIP trong chẩn đoán bệnh ung thư. ABSTRACT Semiquantitative PCR and quantitative PCR are accurate and simple methods. They are commonly used to determine amplified gene levels in PCR reaction. Objective: Using semiquantitative PCR and quantitative PCR methods to determine HIP transcript levels in cancer and normal tissue; to evaluate sensibility of tow methods. Methods: mRNA was extracted from cancer and normal tissues, cDNA synthesis by reverse transcript-polymerase chain reaction (RT-PCR); HIP transcript determination using semiquantitative PCR and quantitative PCR methods. Results: Both methods showed the same results: HIP transcript was up regulated in cancer tissues. Conclusion: Levels of HIP transcript was different between cancer tissue and the normal control. Semiquantitative PCR and quantitative PCR are useful methods to determine HIP transcript for cancer diagnosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Heparin và heparansulfate (HP/HS) là đại phân tử mang điện âm với độ sulphate hóa rất cao, chính vì vậy chúng có khả năng tương tác với nhiều loại protein trong các quá trình sinh học khác nhau và đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và duy trì cấu trúc chức năng của tế bào(6). Daniel D. Carson và cộng sự đã phát hiện ra một protein bề mặt tế bào biểu mô thận người và một số dòng tế bào khác, protein này được đặt tên là Heparansulphat Interacting Protein (HIP)(2). Đây là một protein có chiều dài 155 aa với trọng lượng phân tử khoảng 18 kDa(3). Khi nghiên cứu sâu hơn về chức năng sinh học của HIP các tác giả đã phát hiện ra rằng HIP cũng có chức năng tương tự như những protein gắn ái lực với HP/HS và chúng được tổng hợp nhiều ở các dòng tế bào nội mạc và tế bào biểu mô trưởng thành. Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng HIP được tăng cường tổng hợp ở các dòng tế bào và mô ung thư ở cả mức độ RNA thông tin và protein như: ung thư tuyến giáp trạng và ung thư vú, ung thư đại tràng... Đặc biệt mức độ biểu hiện của HIP liên quan chặt chẽ với quá trình phát triển và xâm lấn của ung thư và phụ thuộc vào mức độ ác tính của các dòng ung thư(1,7). Việc nghiên cứu tìm hiểu cơ chế ung thư ở mức độ phân tử, từ đó tìm ra phương pháp chẩn đoán hữu hiệu và điều trị sớm là một lĩnh vực đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong một vài nghiên cứu gần đây, bằng phương pháp RT-PCR chúng tôi đã phát hiện thấy mRNA của HIP được sao chép với một lượng đáng kể trong mô ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt trong khi đó không phát hiện được hoặc phát hiện rất thấp ở mô u xơ(4,5). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp RT-PCR bán định lượng và định lượng để xác định mức độ sao chép của HIP ở mô ung thư, từ đó so sánh kết quả, đánh giá độ tin cậy của 2 phương pháp trên để ứng dụng chúng xác định mức độ sao chép của HIP và các gen khác trong chẩn đoán bệnh ung thư. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 30 bệnh nhân ung thư được chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng (siêu âm, hoá sinh, mô bệnh học) tại Bệnh viện K Hà nội. Chúng tôi sử dụng 15 mẫu mô lành tính để làm đối chứng. Phương pháp nghiên cứu Tách chiết mRNA và tổng hợp cDNA RNA tổng số được tách chiết từ mô ung thư theo quy trình chuẩn đã được mô tả trước đây(5). 5µg RNA tổng số được sử dụng để tổng hợp chuỗi cDNA bổ xung bằng phản ứng reverse transcript-polymerase chain reaction RT- PCR. Phương pháp PCR bán định lượng Cặp mồi đặc hiệu với HIP có trình tự như sau: HIP-F: 5’-GCT TAT GGT GCA ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 202 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 103 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 98 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 75 1 0