Danh mục

Ung thư đại tràng phải – Phần 2

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cận lâm sàng: a. Chụp Xquang khung đại tràng có baryt: - Thụt tháo sau đó bơm baryt từ trực tràng lên. - Nếu là ung thư đại tràng sẽ thấy: hình khuyết nham nhở ứng với ung thư thể sùi. Hình ổ loét: thể hiện bằng ổ đọng thuốc thường xuyên trên phim chụp liên tiếp. Có khi đi kèm với hình khuyết. Thành đại tràng thương tổn cứng mất vẻ mềm mại vốn có và mất các nếp niêm mạc. - Hình ảnh Xquang không có giá trị khẳng định chẩn đoán ung thư đại tràng vì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư đại tràng phải – Phần 2 Ung thư đại tràng phải – Phần 2 1) Cận lâm sàng: a. Chụp Xquang khung đại tràng có baryt: - Thụt tháo sau đó bơm baryt từ trực tràng lên. - Nếu là ung thư đại tràng sẽ thấy: hình khuyết nham nhở ứng với ung thư thể sùi. Hình ổ loét: thể hiện bằng ổ đọng thuốc thường xuyên trên phim chụp liên tiếp. Có khi đi kèm với hình khuyết. Thành đại tràng thương tổn cứng mất vẻ mềm mại vốn có và mất các nếp niêm mạc. - Hình ảnh Xquang không có giá trị khẳng định chẩn đoán ung thư đại tràng vì có nhiều thương tổn bệnh lí khác có thể nhầm (lao, bệnh Crohn, phân, co thắt…). Cũng không nên chụp khung đại tràng có thuốc cản quang khi đã có dấu hiệu rõ là ung thư đại tràng vì có thể gây ra tắc ruột cấp. Soi đại tràng ống mềm dần dần có xu hướng thay thế cho phim chụp khung đại tràng. Nhưng nên phối hợp 2 phươngpháp này vì khi soi đại tràng không đạt được hết toàn bộ khung đạitràng và nhiều khi kết quả soi không cắt nghĩa được hết các triệuchứng.b. Nội soi đại tràng ống mềm: cho những bệnh nhân nghi ngờ hay đãchắc chắn ung thư đại tràng.- Chuẩn bị sạch đại tràng, soi trước mổ, trừ trường hợp gây tắc hoặcnhững nguyên nhân khác không cho phép.- Tốt nhất gây mê đường tĩnh mạch để soi.- Soi ống mềm toàn bộ đại tràng: Phát hiện những khối u có d >5cm, có thể bỏ sót những thương tổn khi u nằm lấp dưới niêm mạchay những chỗ gấp góc.- Sinh thiết bắt buộc ở những vị trí nghi ngờ, nếu kết quả giải phẫubệnh là ung thư: mổ không cần Xquang.c. xét nghiệm định lượng CEA huyết thanh:- Thường định lượng 2 loại cùng lúc (CEA và CEA 19-9). Trongung thư đại tràng cả 2 loại đều tăng cao gấp 2 lần bình thường.- CEA tăng không đặc hiệu cho ung thư đại tràng. Nó có thể tăng ởcác ung thư thuộc đường tiêu hoá và không thuộc đường tiêu hoákhác.- CEA có giá trị:+ Định hướng Chẩn đoán.+ Tiên lượng sau mổ: nếu CEA không giảm xuống mức bình thường:tiên lượng xấu.+ Phát hiện tái phát sau mổ cắt u triệt căn: CEA trở lại bình thườngsau mổ rồi từ từ tăng dần trong thời gian theo dõi: ung thư tái phát.d. Các xét nghiệm khác:- Sinh thiết hạch: bẹn, thượng đòn.- Chụp nhấp nháy đồ miễn dịch phóng xạ: Dùng kháng thể đơn dòngcó đánh dấu phóng xạ tiêm vào mạch máu. Các kháng thể này gắn vàocác kháng nguyên cùng tên do ung thư gây ra. Dùng máy quét tiaphóng xạ để phát hiện- Xquang tim phổi tìm di căn.- CTscanner: đánh giá mức độ lan tràn ngoài thành ruột đối với ungthư đại tràng.- MRI- Siêu âm: tìm nhân di căn ở gan, phúc mạc (lấm chấm hạt kê).- Siêu âm nội soi: đánh giá mức độ xâm lấn khối u trên thành đạitràng và vùng sát kề khối u. Phát hiện các hạch bạch huyết to ở quanhthương tổn.- Xét nghiệm cơ bản: Phân tích nước tiểu, số lượng bạch cầu, Hb,Hct, protein,Ca, bilirubin, Photphatase kiềm, creatinin.- Soi hậu môn trực tràng:+ Hình ảnh u sùi loét gồ cao, màu đỏ thẫm, giữa có loét và dễ chảymáu khi chạm vào.+ Di động hay không.+ Sinh thiết u.+ Đánh giá kích thước lòng ruột bị hẹp và lòng ruột trên u.2. Trường hợp đặc biệt: Nhiều khi ung thư đại tràng được phát hiệntrong cấp cứu vì viêm phúc mạc: mổ ra là ung thư đại tràng thủng, cóthể xảy ra ngay chỗ khối u, có khi thủng ở trên khối u (chỗ bị căng dãnquá mức do u chít hẹp).3. Chẩn đoán phân biệt: a. Với ung thư đại tràng trái: - Giới hạn: đại tràng xuống + đại tràng xích ma + nửa trái đại tràng ngang. - Giải phẫu bệnh: + Khu trú ở đại tràng xích ma (75%). + U thể chít hẹp, vòng nhẫn nên gây hẹp khít lòng đại tràng. + Hay di căn đường bạch huyết, tiên lượng xấu. - Lâm sàng: + Táo bón, đau quặn bụng kiểu viêm đại tràng, sờ không thấy u trừ khi u đại tràng xích ma thâm nhiễm cả vào trực tràng thì thăm trực tràng có thể thấy. - Biến chứng: tắc ruột cấp do bít. b. Với lồng ruột mạn tính, lao hồi manh tràng, co thắt ruột. U manh tràng thường là nguyên nhân dẫn đến lồng ruột mạn tính. Chính vì thế khi Chẩn đoán lồng ruột mạn tính ở người lớn bao giờ cũng phải kiểm tra xem có u manh tràng hay không. Trên lâm sàng, trước khi mổ, nhiều khi rất khó phân biệt giữa lao hồi manh tràng và ung thư manh tràng, ngay khi mổ ra nhiều khi cũng không xác định được. Xử trí:II. 1. Nguyên tắc: - Phẫu thuật là chủ yếu. - Hoá trị liệu, vật lí (tia xạ) trị liệu trong và sau mổ có nhiều triển vọng. 2. Phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng ngoài biến chứng: 1) Chuẩn bị sạch đại tràng. 2) Mổ cắt bỏ thương tổn và hạch bạch huyết thuộc vùng tương ứng, cắt bỏ u ngay cả khi đã di căn xa. Có thể ngăn ngừa tắc ruột và chảy máu trong một thời gian dài.3) Phẫu thuật triệt căn:- Cắt đại tràng phải: đối với ung thư từ manh tràng đến nửa phải đạitràng.- Cắt đại tràng ngang khi u nằm giữa đại tràng ngang hoặc cắt toànbộ đại tràng ngang khi u nằm ở nhiều vị t ...

Tài liệu được xem nhiều: