Ung Thư Tuyến Giáp Trạng (Thyroid)
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.40 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuyến giáp trạng có hình dạng của một con bướm nằm trước cổ, bên dưới thanh quản, gồm hai phần (2 lobes hoặc 2 thùy). Hai phần này được ngăn ra bởi isthmus, nằm giữa. Một tuyến giáp trạng bình thường có kích thước khoảng 3-4 cm, nằm dưới da nên khó có thể sờ nắn. Tuyến giáp trạng gồm hai loại tế bào, cả hai đều tiết nội tiết tố. • Tế bào follicular (thyroid follicular cell) tiết ra nội tiết tố giáp trạng, nội tiết tố này ảnh hưởng đến nhịp tim, huyết áp,thân nhiệt và trọng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung Thư Tuyến Giáp Trạng (Thyroid) Ung Thư Tuyến Giáp Trạng (Thyroid) Bác sĩ Trần Lý Lê, Chuyên Khoa Nội Thương và Khảo Cứu YKhoa Tuyến giáp trạng có hình dạng của một con bướm nằm trước cổ, bêndưới thanh quản, gồm hai phần (2 lobes hoặc 2 thùy). Hai phần này đượcngăn ra bởi isthmus, nằm giữa. Một tuyến giáp trạng bình thường có kíchthước khoảng 3-4 cm, nằm dưới da nên khó có thể sờ nắn. Tuyến giáp trạng gồm hai loại tế bào, cả hai đều tiết nội tiết tố. • Tế bào follicular (thyroid follicular cell) tiết ra nội tiết tố giáp trạng,nội tiết tố này ảnh hưởng đến nhịp tim, huyết áp,thân nhiệt và trọng lượng. • Tế bào C tiết ra calcitonin, nội tiết tố này điều tiết lượng calciumtrong máu. Bốn tuyến cận giáp (parathyroid) nằm sau tuyến giáp trạng. Các tuyếnnày tiết ra nội tiết tố parathyroid có nhiệm vụ giúp cơ thể duy trì một lượngcalcium cân bằng. Căn bản về ung thư Ung thư xuất phát từ tế bào, đơn vị căn bản của mô. Bình thường tếbào da tăng trưởng, sinh sản và tạo tế bào mới. Mỗi ngày tế bào da già lão,chết và tế bào mới thay thế. Đôi khi tiến trình sinh hóa trật tự này trở nên bất thường. Tế bào mớixuất hiện khi không cần thiết, và tế bào già lão hoặc tế bào hư hoại khôngchết như đã định. Các tế bào dư thừa này tạo thành khối, gọi là khối u haybướu. Bướu hay khối u có thể lành (benign) hoặc độc (cancerous): Bướu lành: • Ít khi gây tử vong • Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận • Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc như ung thư: • Có thể gây tử vong • Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị • Có thể ăn lậm đến các mô lân cận • Lan ra các bộ phận khác; việc lan tràn của khối u gọi là metastasis. Các loại ung thư tại tuyến giáp trạng 1. Papillary: chiếm 80-90% những loại ung thư giáp trạng, khởi thủytừ loại tế bào follicular. Loại ung thư này tăng trưởng chậm, nếu tìm thấysớm, việc trị liệu có kết quả rất khả quan. 2. Follicular: Khoảng 15% các loại ung thư giáp trạng, loại ung thưnày xuất phát từ tế bào follicular, tăng trưởng chậm; nếu tìm thấy sớm, việctrị liệu có kết quả rất khả quan. 3. Medullary: Khoảng 3% các loại ung thư giáp trạng, loại ung thưnày khởi thủy từ tế bào C. Loại ung thư này tạo ra một lượng calcitonin rấtcao; nếu tìm thấy sớm và trị liệu sớm trước khi ung thư lan ra những nơikhác, kết quả rất khả quan. 4. Anaplastic: Loại ung thư giáp trạng hiếm có (khoảng 1-2%), khởithủy từ tế bào follicular. Loại ung thư này rất khó tìm và khó chữa vì tế bàoung thư tăng trưởng nhanh chóng. Dù chưa biết rõ nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp trạng, nhưng yhọc đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến loại ung thư này, gia tăng tỷ lệ bịung thư, gọi là risk factors. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bệnh nhân bị ung thưmà không có yếu tố rủi ro nào cũng như người có nhiều yếu tố rủi ro nhưngvẫn không bị ung thư. Các cuộc nghiên cứu cho thấy các yếu tố sau đây gia tăng tỷ lệ ungthư tuyến giáp trạng: • Quang tuyến: Những cuộc chữa trị quang tuyến quanh vùng cổ sẽgia tăng tỷ lệ ung thư tuyến giáp trạng, loại papillary hoặc follicular. Nguồnquang tuyến thông thường nhất đến từ việc trị liệu. Từ những năm 1920 -1950, bác sĩ thường sử dụng quang tuyến để chữa trị chứng sưng hạch hạnhnhân (tonsils, amidal) ở trẻ em, mụn ở mặt (acne) cũng như những chứngbệnh khác tại đầu & cổ. Những bệnh nhân này về sau, đa số đều bị ung thưtuyến giáp trạng. Những loại quang tuyến dùng để chẩn bệnh như X-ray chụp hình phổihoặc răng thường có lượng quang tuyến rất thấp so với loại quang tuyếndùng vào việc trị liệu. Tuy nhiên, khi dùng thường xuyên lượng quang tuyếncó thể lên cao, nên thảo luận với bác sĩ, nha sĩ về việc dùng hình quangtuyến để chẩn bệnh và chỉ dùng khi cần thiết. Một nguồn quang tuyến khác đến từ việc thử bom nguyên tử, nhữngnhà máy chứa chất phóng xạ gặp tai nạn. Chẳng hạn như nguồn quang tuyếnđến từ hậu quả phóng xạ nguyên tử (radioactive fallout) khi thử bom nguyêntử (tại Hoa Kỳ cũng như những nơi khác trên thế giới vào những năm 1950 -1960), từ những trung tâm nguyên tử lực (nuclear power plants) gặp tai nạn(Chernobyl năm 1986) và chất phóng xạ thải ra từ những nhà máy sản xuấtvõ khí nguyên tử như Hansford tại tiểu bang Washington năm 1940. Nhữngchất phóng xạ này thường là I-131 (I*). Trẻ em nhiễm phóng xạ idodine, tỷlệ ung thư tuyến giáp trạng gia tăng rất cao khi trưởng thành. • Thân quyến bị ung thư tuyến giáp trạng, loại medullary: Sự thay đổi,hay biến thái của di thể (gene) RET truyền từ cha mẹ đến con cái. Thử máucó thể tìm ra di thể RET đã biến thái. Khi tìm ra sự bất thường của di thểRET trong những bệnh nhân với ung thư tuyến giáp trạng, loại medullar ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung Thư Tuyến Giáp Trạng (Thyroid) Ung Thư Tuyến Giáp Trạng (Thyroid) Bác sĩ Trần Lý Lê, Chuyên Khoa Nội Thương và Khảo Cứu YKhoa Tuyến giáp trạng có hình dạng của một con bướm nằm trước cổ, bêndưới thanh quản, gồm hai phần (2 lobes hoặc 2 thùy). Hai phần này đượcngăn ra bởi isthmus, nằm giữa. Một tuyến giáp trạng bình thường có kíchthước khoảng 3-4 cm, nằm dưới da nên khó có thể sờ nắn. Tuyến giáp trạng gồm hai loại tế bào, cả hai đều tiết nội tiết tố. • Tế bào follicular (thyroid follicular cell) tiết ra nội tiết tố giáp trạng,nội tiết tố này ảnh hưởng đến nhịp tim, huyết áp,thân nhiệt và trọng lượng. • Tế bào C tiết ra calcitonin, nội tiết tố này điều tiết lượng calciumtrong máu. Bốn tuyến cận giáp (parathyroid) nằm sau tuyến giáp trạng. Các tuyếnnày tiết ra nội tiết tố parathyroid có nhiệm vụ giúp cơ thể duy trì một lượngcalcium cân bằng. Căn bản về ung thư Ung thư xuất phát từ tế bào, đơn vị căn bản của mô. Bình thường tếbào da tăng trưởng, sinh sản và tạo tế bào mới. Mỗi ngày tế bào da già lão,chết và tế bào mới thay thế. Đôi khi tiến trình sinh hóa trật tự này trở nên bất thường. Tế bào mớixuất hiện khi không cần thiết, và tế bào già lão hoặc tế bào hư hoại khôngchết như đã định. Các tế bào dư thừa này tạo thành khối, gọi là khối u haybướu. Bướu hay khối u có thể lành (benign) hoặc độc (cancerous): Bướu lành: • Ít khi gây tử vong • Không ăn lậm (invasive) đến các mô lân cận • Không lan xa đến những bộ phận khác trong cơ thể Bướu độc như ung thư: • Có thể gây tử vong • Có thể tái phát sau khi đã được cắt bỏ, chữa trị • Có thể ăn lậm đến các mô lân cận • Lan ra các bộ phận khác; việc lan tràn của khối u gọi là metastasis. Các loại ung thư tại tuyến giáp trạng 1. Papillary: chiếm 80-90% những loại ung thư giáp trạng, khởi thủytừ loại tế bào follicular. Loại ung thư này tăng trưởng chậm, nếu tìm thấysớm, việc trị liệu có kết quả rất khả quan. 2. Follicular: Khoảng 15% các loại ung thư giáp trạng, loại ung thưnày xuất phát từ tế bào follicular, tăng trưởng chậm; nếu tìm thấy sớm, việctrị liệu có kết quả rất khả quan. 3. Medullary: Khoảng 3% các loại ung thư giáp trạng, loại ung thưnày khởi thủy từ tế bào C. Loại ung thư này tạo ra một lượng calcitonin rấtcao; nếu tìm thấy sớm và trị liệu sớm trước khi ung thư lan ra những nơikhác, kết quả rất khả quan. 4. Anaplastic: Loại ung thư giáp trạng hiếm có (khoảng 1-2%), khởithủy từ tế bào follicular. Loại ung thư này rất khó tìm và khó chữa vì tế bàoung thư tăng trưởng nhanh chóng. Dù chưa biết rõ nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp trạng, nhưng yhọc đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến loại ung thư này, gia tăng tỷ lệ bịung thư, gọi là risk factors. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bệnh nhân bị ung thưmà không có yếu tố rủi ro nào cũng như người có nhiều yếu tố rủi ro nhưngvẫn không bị ung thư. Các cuộc nghiên cứu cho thấy các yếu tố sau đây gia tăng tỷ lệ ungthư tuyến giáp trạng: • Quang tuyến: Những cuộc chữa trị quang tuyến quanh vùng cổ sẽgia tăng tỷ lệ ung thư tuyến giáp trạng, loại papillary hoặc follicular. Nguồnquang tuyến thông thường nhất đến từ việc trị liệu. Từ những năm 1920 -1950, bác sĩ thường sử dụng quang tuyến để chữa trị chứng sưng hạch hạnhnhân (tonsils, amidal) ở trẻ em, mụn ở mặt (acne) cũng như những chứngbệnh khác tại đầu & cổ. Những bệnh nhân này về sau, đa số đều bị ung thưtuyến giáp trạng. Những loại quang tuyến dùng để chẩn bệnh như X-ray chụp hình phổihoặc răng thường có lượng quang tuyến rất thấp so với loại quang tuyếndùng vào việc trị liệu. Tuy nhiên, khi dùng thường xuyên lượng quang tuyếncó thể lên cao, nên thảo luận với bác sĩ, nha sĩ về việc dùng hình quangtuyến để chẩn bệnh và chỉ dùng khi cần thiết. Một nguồn quang tuyến khác đến từ việc thử bom nguyên tử, nhữngnhà máy chứa chất phóng xạ gặp tai nạn. Chẳng hạn như nguồn quang tuyếnđến từ hậu quả phóng xạ nguyên tử (radioactive fallout) khi thử bom nguyêntử (tại Hoa Kỳ cũng như những nơi khác trên thế giới vào những năm 1950 -1960), từ những trung tâm nguyên tử lực (nuclear power plants) gặp tai nạn(Chernobyl năm 1986) và chất phóng xạ thải ra từ những nhà máy sản xuấtvõ khí nguyên tử như Hansford tại tiểu bang Washington năm 1940. Nhữngchất phóng xạ này thường là I-131 (I*). Trẻ em nhiễm phóng xạ idodine, tỷlệ ung thư tuyến giáp trạng gia tăng rất cao khi trưởng thành. • Thân quyến bị ung thư tuyến giáp trạng, loại medullary: Sự thay đổi,hay biến thái của di thể (gene) RET truyền từ cha mẹ đến con cái. Thử máucó thể tìm ra di thể RET đã biến thái. Khi tìm ra sự bất thường của di thểRET trong những bệnh nhân với ung thư tuyến giáp trạng, loại medullar ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 181 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0