VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITÓM
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.56 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITÓM TẮT Mục tiêu: Đánh sát giá trị chẩn đoán và độ an toàn của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán lâm sàng. Tiến hành sinh thiết màng phổi mù các trường hợp TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán được qua tế bào học và biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. Kết quả: Từ 01/2001 đến 09/2006,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITÓM VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh sát giá trị chẩn đoán và độ an toàn của sinh thiếtmàng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán lâm sàng. Tiếnhành sinh thiết màng phổi mù các trường hợp TDMP dịch tiết không rõnguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán được qua tế bào học và biểu hiện lâmsàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. Kết quả: Từ 01/2001 đến 09/2006, 356 trường hợp TDMP dịch tiết(237 nam và 119 nữ) nhập viện và được STMP mù để chẩn đoán, gồm 148trường hợp lao màng phổi, 201 ung thư di căn màng phổi, 4 lao và ung thưdi căn màng phổi, 3 u trung mô màng phổi. Giá trị chẩn đoán của STMP mùđối với lao màng phổi có độ nhạy 78,29%, độ chuyên biệt 100%; và đối vớiTDMP ác tính có độ nhạy 69,23%, độ chuyên biệt 100%. Các biến chứngbao gồm 46 trường hợp đau ngực nơi sinh thiết (12,92%), 4 máu tụ nơi sinhthiết (1,12%), 11 tràn khí màng phổi (3,09%) (chỉ có 3 trường hợp được đặtống dẫn lưu), 3 tràn máu màng phổi (0,84%), 8 sốc vagal (2,24%), và 1 tửvong (0,28%). Kết luận: Sinh thiết màng phổi mù có giá trị chẩn đoán cao đối vớicác TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân và tương đối an toàn, và biếnchứng thấp. ABSTRACT Objective: to evaluate the diagnostic value and the safe of blindpercutaneous pleural biopsy (closed pleural biopsy) in the diagnosis ofexudative pleural effusions. Method: Clinical diagnostic test. Blind percutaneous pleural biopsieswere performed on patients with undiagnosed exudative effusions, with non-diagnostic cytology, and a clinical suspicion of tuberculosis or malignancy. Results: From 01/2001 to 09/2006, 356 cases of exudative pleuraleffusions (237 male and 119 female patients) were admited and perfomed b yblind percutaneous pleural biopsy for diagnosis, include 148 cases oftuberculous pleurisies, 201 pleura metastatic malignancies, 4 tuberculouspleurisies and pleura metastatic malignancies và 3 mesotheliomas.Diagnostic value of blind percutaneous ple ural biopsy for tuberculouspleurisies was 78,29% of sensitivity and 100% of specificity; and formalignant pleura effusions was 69,23% of sensitivity and 100% ofspecificity. Complications include 46 cases of site chest pain (12,92%), 4 sitehaematoma (1,12%), 11 pneumothorax (3,09%; only 3 cases needingdrainage), 3 haemothorax (0,84%), 8 vasovagal reaction (2,24%), and 1death (0,28%). Conclusion: Blind percutaneous pleural biopsies had high diagnosticvalue for undiagnosed exudative effusions and were relatively safe, and theircomplications were low. ĐẶT VẤN ĐỀ Tràn dịch màng phổi (TDMP) là tình trạng bệnh lý thường gặp, gây rasự tích tụ dịch bất thường trong khoang màng phổi do một vài cơ chế bệnhsinh như tăng tính thấm màng phổi, tăng áp lực mao mạch phổi, giảm áp lựcâm trong khoang màng phổi, giảm áp lực keo, và tắc nghẽn dòng bạchhuyết(10,2,15,16,17,18,19,25). Có nhiều phương pháp chẩn đoán, trong đó sinh thiếtmàng phổi (STMP) là một thủ thuật đóng vai trò quan trọng giúp chẩn đoánxác định nguyên nhân bệnh lý gây TDMP (có thể bao gồm các nguyên nhântại phổi, màng phổi hoặc ngoài phổi). STMP có giá trị lớn nhất trong chẩnđoán bệnh lý u hạt (thường do lao) hoặc ác tính của màngphổi(1,3,6,7,15,22,18,19,26,27,28,29,32)). STMP mù (còn gọi là STMP bằng kim khép kín) là một thủ thuật đãđược ứng dụng đầu tiên vào năm 1958, dùng kim khép kín (kim Abrams, kimCope, kim Castelain, kim Raja, kim Tru-cut) sinh thiết lấy mẫu mô màngphổi để tiến hành khảo sát mô học (giải phẫu bệnh lý) và vi trùng học giúpchẩn đoán nguyên nhân TDMP và được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoaphổi. Phương pháp này thường được thực hiện cùng lúc với chọc dò khoangmàng phổi(1,3,7,15,22,19,21,12,28,29,32). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương phápSTMP mù (bằng kim khép kín Abrams và Castelain) nhằm đánh giá giá trịchẩn đoán, độ an toàn của thủ thuật này trong chẩn đoán các TDMP dịch tiếtkhông rõ nguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán được qua tế bào học và biểuhiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân TDMP dịch tiết nhập viện và được tiến hànhSTMP mù để chẩn đoán từ tháng 01/2001 đến 09/2006 tại bệnh viện PhạmNgọc Thạch. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân, chưa chẩn đoán đượcqua tế bào học và biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. Xác định TDMP dịch tiết theo tiêu chuẩn Light(17,19) Khi có một trong nhiều tiêu chuẩn sau: - Protein dịch màng phổi/protein huyết thanh > 0,5 - LDH dịch màng phổi/LDH huyết thanh &g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITÓM VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh sát giá trị chẩn đoán và độ an toàn của sinh thiếtmàng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán lâm sàng. Tiếnhành sinh thiết màng phổi mù các trường hợp TDMP dịch tiết không rõnguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán được qua tế bào học và biểu hiện lâmsàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. Kết quả: Từ 01/2001 đến 09/2006, 356 trường hợp TDMP dịch tiết(237 nam và 119 nữ) nhập viện và được STMP mù để chẩn đoán, gồm 148trường hợp lao màng phổi, 201 ung thư di căn màng phổi, 4 lao và ung thưdi căn màng phổi, 3 u trung mô màng phổi. Giá trị chẩn đoán của STMP mùđối với lao màng phổi có độ nhạy 78,29%, độ chuyên biệt 100%; và đối vớiTDMP ác tính có độ nhạy 69,23%, độ chuyên biệt 100%. Các biến chứngbao gồm 46 trường hợp đau ngực nơi sinh thiết (12,92%), 4 máu tụ nơi sinhthiết (1,12%), 11 tràn khí màng phổi (3,09%) (chỉ có 3 trường hợp được đặtống dẫn lưu), 3 tràn máu màng phổi (0,84%), 8 sốc vagal (2,24%), và 1 tửvong (0,28%). Kết luận: Sinh thiết màng phổi mù có giá trị chẩn đoán cao đối vớicác TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân và tương đối an toàn, và biếnchứng thấp. ABSTRACT Objective: to evaluate the diagnostic value and the safe of blindpercutaneous pleural biopsy (closed pleural biopsy) in the diagnosis ofexudative pleural effusions. Method: Clinical diagnostic test. Blind percutaneous pleural biopsieswere performed on patients with undiagnosed exudative effusions, with non-diagnostic cytology, and a clinical suspicion of tuberculosis or malignancy. Results: From 01/2001 to 09/2006, 356 cases of exudative pleuraleffusions (237 male and 119 female patients) were admited and perfomed b yblind percutaneous pleural biopsy for diagnosis, include 148 cases oftuberculous pleurisies, 201 pleura metastatic malignancies, 4 tuberculouspleurisies and pleura metastatic malignancies và 3 mesotheliomas.Diagnostic value of blind percutaneous ple ural biopsy for tuberculouspleurisies was 78,29% of sensitivity and 100% of specificity; and formalignant pleura effusions was 69,23% of sensitivity and 100% ofspecificity. Complications include 46 cases of site chest pain (12,92%), 4 sitehaematoma (1,12%), 11 pneumothorax (3,09%; only 3 cases needingdrainage), 3 haemothorax (0,84%), 8 vasovagal reaction (2,24%), and 1death (0,28%). Conclusion: Blind percutaneous pleural biopsies had high diagnosticvalue for undiagnosed exudative effusions and were relatively safe, and theircomplications were low. ĐẶT VẤN ĐỀ Tràn dịch màng phổi (TDMP) là tình trạng bệnh lý thường gặp, gây rasự tích tụ dịch bất thường trong khoang màng phổi do một vài cơ chế bệnhsinh như tăng tính thấm màng phổi, tăng áp lực mao mạch phổi, giảm áp lựcâm trong khoang màng phổi, giảm áp lực keo, và tắc nghẽn dòng bạchhuyết(10,2,15,16,17,18,19,25). Có nhiều phương pháp chẩn đoán, trong đó sinh thiếtmàng phổi (STMP) là một thủ thuật đóng vai trò quan trọng giúp chẩn đoánxác định nguyên nhân bệnh lý gây TDMP (có thể bao gồm các nguyên nhântại phổi, màng phổi hoặc ngoài phổi). STMP có giá trị lớn nhất trong chẩnđoán bệnh lý u hạt (thường do lao) hoặc ác tính của màngphổi(1,3,6,7,15,22,18,19,26,27,28,29,32)). STMP mù (còn gọi là STMP bằng kim khép kín) là một thủ thuật đãđược ứng dụng đầu tiên vào năm 1958, dùng kim khép kín (kim Abrams, kimCope, kim Castelain, kim Raja, kim Tru-cut) sinh thiết lấy mẫu mô màngphổi để tiến hành khảo sát mô học (giải phẫu bệnh lý) và vi trùng học giúpchẩn đoán nguyên nhân TDMP và được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoaphổi. Phương pháp này thường được thực hiện cùng lúc với chọc dò khoangmàng phổi(1,3,7,15,22,19,21,12,28,29,32). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương phápSTMP mù (bằng kim khép kín Abrams và Castelain) nhằm đánh giá giá trịchẩn đoán, độ an toàn của thủ thuật này trong chẩn đoán các TDMP dịch tiếtkhông rõ nguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán được qua tế bào học và biểuhiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân TDMP dịch tiết nhập viện và được tiến hànhSTMP mù để chẩn đoán từ tháng 01/2001 đến 09/2006 tại bệnh viện PhạmNgọc Thạch. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân, chưa chẩn đoán đượcqua tế bào học và biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính. Xác định TDMP dịch tiết theo tiêu chuẩn Light(17,19) Khi có một trong nhiều tiêu chuẩn sau: - Protein dịch màng phổi/protein huyết thanh > 0,5 - LDH dịch màng phổi/LDH huyết thanh &g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0