Danh mục

VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TIỀN LIỆT TUYẾN QUA TẦNG SINH MÔN ĐỂ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GIAI ĐOẠN SỚM

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (27 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá vai trò của sinh thiết TLT qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn của siêu âm ngã trực tràng (TRUS) để chẩn đoán sớm ung thư trên bệnh nhân có bất thường về kết quả thăm khám TLT qua trực trng bằng ngón tay (DRE) và hoặc PSA huyết thanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhn có 4 ng/ml ≤ PSA ≤ 20ng/mL và hoặc TRUS bất thường đựơc sinh thiết TLT tại TTCĐ Y-khoa Medic từ 6/2004 đến 5/2005. Biến số nghiên cứu: kết quả TRUS, PSA huyết thanh, kết quả GPBL,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TIỀN LIỆT TUYẾN QUA TẦNG SINH MÔN ĐỂ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GIAI ĐOẠN SỚM VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TIỀN LIỆT TUYẾN QUA TẦNG SINH MÔN ĐỂ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GIAI ĐOẠN SỚM Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của sinh thiết TLT qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn của siêu âm ngã trực tràng (TRUS) để chẩn đoán sớm ung thư trên bệnh nhân có bất thường về kết quả thăm khám TLT qua trực trng bằng ngón tay (DRE) và hoặc PSA huyết thanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhn có 4 ng/ml ≤ PSA ≤ 20ng/mL và hoặc TRUS bất thường đựơc sinh thiết TLT tại TTCĐ Y-khoa Medic từ 6/2004 đến 5/2005. Biến số nghiên cứu: kết quả TRUS, PSA huyết thanh, kết quả GPBL, các biến chứng trong và sau sinh thiết. Kết quả: 116 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 70.03 ± 7.17, trong đó 89.7% bệnh nhân > 60 tuổi, 58.7% > 70 tuổi. Tỷ lệ ung thư khi DRE bình thường là 6.1%, khi DRE bất thường là 54.5% (test c2, p = 0.000). Ở 30 bệnh nhân có kết quả DRE bất thường (25.9%), sinh thiết phát hiện ung thư ở 12 trường hợp (40%), PIN cao ở 4 trường hợp (13.3%). 89.6% bệnh nhâ n có PSA 4 - 20ng/mL, trong đó 53.4% có PSA 10 - 20ng/mL, những trường hợp PSA < 4 ng/ml được sinh thiết vì DRE và hoặc TRUS bất thường. Tỷ lệ ung thư khi PSA 4– 10ng/mL là 9.5%, khi PSA 10-20ng/mL là 21% (test c2, p = 0.115). Tỷ lệ ung thư khi TRUS bình thường là 6.1%, khi TRUS bất thường 34.2% (test c2, p=0.001). Tỷ lệ ung thư tăng khi PSA tăng kết hợp với DRE bất thường. Tỷ lệ ung thư khi PSA 4 – 10ng/ml và DRE bình thường là 5.9%, khi PSA 4 – 10ng/ml và DRE bất thường là 25%. Tỷ lệ ung thư khi PSA 10 – 20ng/mL và DRE bình thường là 6,3%, khi PSA 10 – 20ng/mL và DRE bất thường là 71,4%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ ung thư là 14.7 % (17 bệnh nhân), PIN cao là 8.6% (10 bệnh nhân), và GPBL bình thường hay phì đại lành tính TLT hay viêm mạn tính TLT hay PIN thấp là 76.7% (89 bệnh nhân). Theo toán đồ Partin, 31.7% các trường hợp ung thư ở giai đoạn bệnh học còn khu trú. Khi PSA 4–10ng/mL, khoảng 43% các trường hợp ung thư còn khu trú; khi PSA 10–20ng/mL, tỷ lệ này chỉ còn 28%. Biến chứng sau sinh thiết gồm: đau tại nơi sinh thiết (32.7%), tiểu máu đại thể (13.8%). Không ghi nhận nhiễm trùng, choáng hay xuất tinh máu. Kết luận: Sinh thiết TLT qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn của TRUS dễ thực hiện và tương đối an toàn. Không ghi nhận biến chứng nặng phải nằm viện. ABSTRACT Purposes: to evaluate the role of TRUS-guided transperineal prostatic biopsy for early detection of prostate cancer in suspected prostate cancer patients due to abnormality of DRE and/or serum PSA at Medic Medical Center from 6/2004 to 5/2005. Materials and Methods: Patients had 4 ng/ml ≤ serum PSA ≤ 20ng/mL, and/or abnormal DRE results, had been biopsied at Medic Medical Center from 6/2004 to 5/2005. Variables: TRUS, serum PSA measurements, anapathology results and complications induced biopsy. Results: 116 patients were studied. Mean age 70.03  7.17 (51-89), 89.7% older than 60 ys and 58.7% older than 70 ys. In pts with normal DRE results, the rate of cancer was 6.1%, and this rate increased to 54.5% when DRE results was abnormal (test 2, p = 0.000). Among 30 pts biopsied due to abnor mal DRE, there're 12 cases with adenocarcinoma (40%); 4 sases with high PIN (13.3%). 89,6% pts with serum PSA 4 -20ng/mL, 53,4% pts with serum PSA 10-20 ng/mL, pts with serum PSA below 4 ng/mL had been diopsied due to abnormality of DRE or TRUS results. The rate of cancer in group Serum PSA 4-10 ng/mL was 9,5%, when PSA 10-20 ng/mL, the rate was 21% (test 2, p = 0.115). The rate of cancer with normal TRUS results was 6.1%, when TRUS abnormal, this rate was 34.2% (test 2, p = 0.001). The rate of cancer increased when abnormal DRE combined with serum PSA elevation. The rate of cancer in pts with serum PSA 4-10ng/mL and normal DRE was 5.9%, and increased to 25% when combined with abnormal DRE results. Similarly, the rate of cancer in pts with serum PSA 10-20 ng/mL and normal DRE was 6.3%, and increased to 71.4% when combined with abnormal DRE results. In this study, the common rate of cancer was 14.7% (17pts), high PIN was 8.6% (10 pts), and 76.7% (89 pts) with BPH, chronic prostatitis, low PIN or normal pathology results. Accoding to Partin’s nomogram, 31.7% pts had been local in pathologic stage. In pts had carcinoma with serum PSA 4-10 ng/mL, this rate was 43% and felt down to 28% when serum PSA 10-20 ng/mL Complications due to biopsy included: local pain in 32.7% of pts, gross hematuria in 13.8%. No case with hemospermia or significant complications (shock, septicemia) happened. Conclussion:TRUS-guided perineal prostatic biopsy is rather easy & safe procedure. There was no significantly complication happened case during this procedure. There was no sig ...

Tài liệu được xem nhiều: