Vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trình độ sơ cấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 953.40 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trình độ sơ cấp giới thiệu về Giáp cốt văn; Tính tượng hình của chữ Giáp cốt văn; Thực trạng nhận biết chữ Hán của sinh viên; Kiến nghị về việc vận dụng chữ Giáp cốt trong việc ghi nhớ chữ Hán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trình độ sơ cấp VẬN DỤNG GIÁP CỐT VĂN TRONG VIỆC GHI NHỚ CHỮ HÁN CHO SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP Nguyễn Thị Nghĩa Khoa Trung Quốc học, trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh GVHD: TS. Huỳnh Bích Ngọc TÓM TẮT Chữ Hán là một trong những loại chữ cổ nhất thế giới, với lịch sử hơn 6000 năm. Quá trình phát triển của chữ Hán được trải qua 7 thời kỳ: Giáp cốt văn (甲骨文) -> Kim văn (金文) -> Triện thư (篆书) -> Lệ thư (隶书) -> Khải thư (楷书) -> Hành thư (行书) -> Thảo thư(草书); hay còn gọi đây là 7 thể chữ của Hán tự gọi chung là “Hán tự thất thể”. Từ quan điểm chữ Hán là chữ tượng hình, bài báo này phân tích và nghiên cứu vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán giúp người học có thể hiểu được hình thức ban đầu cũng như quá trình phát triển từng giai đoạn của chữ; đồng thời nắm được ý nghĩa của các ký tự Trung Quốc một cách sâu sắc. Và kết luận được rằng việc áp dụng lý thuyết tượng hình của chữ Giáp cốt trong dạy học chữ Hán có thể làm cho lớp học đầy thú vị, tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ hơn về những nét đặc trưng của văn hóa truyền thống Trung Quốc. Từ khóa: chữ cổ, hán tự thất thể, Giáp cốt văn, hình thức ban đầu, lý thuyết tượng hình. 1. Khái quát chung 1.1 Giới thiệu về Giáp cốt văn Giáp cốt văn là chữ viết (văn) được khắc trên yếm rùa (giáp) và xương thú (cốt). Ngoài tên gọi phổ biến là “Giáp cốt văn”, nó được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là: khế văn (契文– dùng dao để khắc nét ), giáp cốt bốc từ (甲骨卜辞 – xuất phát từ nội dung ghi chép về việc chiêm bốc), quy giáp thú cốt văn (龟甲兽 骨文– xuất phát từ vật liệu ghi chép là yếm rùa xương thú),… Giáp cốt văn được coi là hình thức ban đầu của chữ Hán hiện đại, và cũng là dạng chữ viết có thâm niên lâu đời nhất ở Trung Quốc. Giáp cốt văn tiêu biểu cho văn tự đời nhà Thương (thế kỷ 14 -11 TCN), tính đến nay có hơn 3000 năm lịch sử. Người ta đã khai quật được khoảng hơn 150 nghìn mảnh xương phát hiện có 5000 chữ, nhưng chỉ mới giải được khoảng 2000 chữ. Vào triều đại thời Thương nhà vua khi làm việc gì đều chiêm bốc nên nội dung Giáp cốt văn đề cập tới nhiều lĩnh vực trong xã hội. Trong vương thất, từ việc quốc gia đại sự đến việc sinh hoạt tư nhân như tế lễ, khí hậu, thu hoạch, chinh phạt, săn bắn, bệnh tật, xuất hành … việc nào cũng sử dụng cách bói toán để quyết định. Bói toán dần trở thành việc quan trọng trong sinh hoạt chính trị quốc gia thời nhà Thương. 3603 Người ta trước khi bói toán đem mai, xương bả vai của loài thú cưa cắt chỉnh tề, sau đó tại mặt sau của giáp cốt khoan những lỗ sâu hình tròn và những rãnh nông, khi bói toán trước tiên đem những việc muốn hỏi quỷ thần khất khứa rõ ràng, sau đó dùng lửa hơ mảnh giáp cốt đến một mức độ nhất định, trên giáp cốt sẽ xuất hiện những vết rạn ở những vị trí tương ứng. Người xem bói căn cứ vào vết rạn dài ngắn, thô, mảnh, thẳng hay gấp khúc, ẩn hiện để phán đoán cát hung, thành bại. Bói toán xong dùng dao khắc nội dung chiêm bốc và kết quả ngay bên cạnh bốc triệu “卜兆”(điềm quẻ), gọi là bốc từ. Những mảnh giáp cốt khắc lời bốc từ được xem như những “hồ sơ” được bảo quản ở trong những hố sâu để lưu truyền cho đời sau. Nghiên cứu nội dung Giáp cốt văn khá bao quát, ghi chép một cách chân thực xác đáng với cuộc sống xã hội lúc bấy giờ, có thể thấy nhiều tư liệu liên quan tới nhà nước như chế độ và danh xưng quan lại, quân đội, pháp luật kinh tế, nông nghiệp, khí tượng cùng việc phân chia giai cấp trong xã hội. Sau khi nhà Thương diệt vong, chữ giáp cốt vẫn còn được sử dụng trong một thời gian nữa sau đó. Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Giáp cốt văn đã được chọn ghi vào “ Chương trình ký ức thế giới” (世界记 忆名录). Điều này chứng tỏ thế giới đánh giá cao về giá trị văn hóa và ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với Giáp cốt văn. Đồng thời Giáp cốt văn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự nhận thức của nhân loại về dòng chữ cổ đại này cũng như nền văn hóa truyền thống đặc sắc của Trung Quốc. 1.2 Tính tượng hình của chữ Giáp cốt văn Giáp cốt văn là một loại ký tự có hệ thống tương đối hoàn chỉnh trong số các ký tự cổ được phát hiện ở Trung Quốc. Nó đã mang một dáng vẻ khuôn mẫu đối xứng và ổn định, là nền tảng cho sự phát triển của chữ Hán hiện đại ngày nay. Bởi vì các bản khắc trên mai rùa được khắc bằng dao, vì vậy về mặt cấu trúc, chữ không có độ dài kích thước cố định; và chữ chỉ mang tính chất khắc họa đặc trưng của sự vật sự việc nên chưa thống nhất được số nét, cách viết và bố cục của chữ. Tuy vậy, chữ Giáp cốt vẫn giữ được đặc tính chân thật, giàu ý nghĩa đến bây giờ. Biết về Giáp cốt văn, chủ động tìm hiểu về Giáp cốt văn là một điều ý nghĩa, gợi được sự tò mò hứng thú khi học chữ Hán của sinh viên. Hình 1: Mảnh yếm rùa có khắc chữ Giáp cốt văn 3604 2. Thực trạng nhận biết chữ Hán của sinh viên 2.1 Khái quát tình hình sinh viên tiếp cận với chữ Hán Trung Quốc hiện là nước đông dân nhất Thế giới với hơn 1 tỷ 4 người dân (dựa trên số liệu mới nhất của Liên hợp quốc ngày 9/5/2021), kết hợp với tiềm lực về kinh tế, chính trị và quân sự, Trung Quốc đã trở thành một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Vì vậy việc ngày càng có nhiều người theo học ngôn ngữ của đất nước này không còn là việc lạ lẫm. Hiện nay sinh viên được tiếp cận với nền chữ Hán hiện đại, bao gồm chữ Hán phồn thể (繁體字) và chữ Hán hiện đại (简体字). Nhưng đa số sinh viên gặp khó khăn trong việc ghi nhớ Hán tự. Bởi lượng chữ Hán phong phú, nhiều chữ có cấu tạo phức tạp khó nhớ. Nếu chỉ ứng dụng việc ghi nhớ chữ Hán bằng cách ghi nhớ truyền thống một chữ lặp lại nhiều lần, hiệu nghiệm nhớ mặt c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trình độ sơ cấp VẬN DỤNG GIÁP CỐT VĂN TRONG VIỆC GHI NHỚ CHỮ HÁN CHO SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP Nguyễn Thị Nghĩa Khoa Trung Quốc học, trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh GVHD: TS. Huỳnh Bích Ngọc TÓM TẮT Chữ Hán là một trong những loại chữ cổ nhất thế giới, với lịch sử hơn 6000 năm. Quá trình phát triển của chữ Hán được trải qua 7 thời kỳ: Giáp cốt văn (甲骨文) -> Kim văn (金文) -> Triện thư (篆书) -> Lệ thư (隶书) -> Khải thư (楷书) -> Hành thư (行书) -> Thảo thư(草书); hay còn gọi đây là 7 thể chữ của Hán tự gọi chung là “Hán tự thất thể”. Từ quan điểm chữ Hán là chữ tượng hình, bài báo này phân tích và nghiên cứu vận dụng Giáp cốt văn trong việc ghi nhớ chữ Hán giúp người học có thể hiểu được hình thức ban đầu cũng như quá trình phát triển từng giai đoạn của chữ; đồng thời nắm được ý nghĩa của các ký tự Trung Quốc một cách sâu sắc. Và kết luận được rằng việc áp dụng lý thuyết tượng hình của chữ Giáp cốt trong dạy học chữ Hán có thể làm cho lớp học đầy thú vị, tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ hơn về những nét đặc trưng của văn hóa truyền thống Trung Quốc. Từ khóa: chữ cổ, hán tự thất thể, Giáp cốt văn, hình thức ban đầu, lý thuyết tượng hình. 1. Khái quát chung 1.1 Giới thiệu về Giáp cốt văn Giáp cốt văn là chữ viết (văn) được khắc trên yếm rùa (giáp) và xương thú (cốt). Ngoài tên gọi phổ biến là “Giáp cốt văn”, nó được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là: khế văn (契文– dùng dao để khắc nét ), giáp cốt bốc từ (甲骨卜辞 – xuất phát từ nội dung ghi chép về việc chiêm bốc), quy giáp thú cốt văn (龟甲兽 骨文– xuất phát từ vật liệu ghi chép là yếm rùa xương thú),… Giáp cốt văn được coi là hình thức ban đầu của chữ Hán hiện đại, và cũng là dạng chữ viết có thâm niên lâu đời nhất ở Trung Quốc. Giáp cốt văn tiêu biểu cho văn tự đời nhà Thương (thế kỷ 14 -11 TCN), tính đến nay có hơn 3000 năm lịch sử. Người ta đã khai quật được khoảng hơn 150 nghìn mảnh xương phát hiện có 5000 chữ, nhưng chỉ mới giải được khoảng 2000 chữ. Vào triều đại thời Thương nhà vua khi làm việc gì đều chiêm bốc nên nội dung Giáp cốt văn đề cập tới nhiều lĩnh vực trong xã hội. Trong vương thất, từ việc quốc gia đại sự đến việc sinh hoạt tư nhân như tế lễ, khí hậu, thu hoạch, chinh phạt, săn bắn, bệnh tật, xuất hành … việc nào cũng sử dụng cách bói toán để quyết định. Bói toán dần trở thành việc quan trọng trong sinh hoạt chính trị quốc gia thời nhà Thương. 3603 Người ta trước khi bói toán đem mai, xương bả vai của loài thú cưa cắt chỉnh tề, sau đó tại mặt sau của giáp cốt khoan những lỗ sâu hình tròn và những rãnh nông, khi bói toán trước tiên đem những việc muốn hỏi quỷ thần khất khứa rõ ràng, sau đó dùng lửa hơ mảnh giáp cốt đến một mức độ nhất định, trên giáp cốt sẽ xuất hiện những vết rạn ở những vị trí tương ứng. Người xem bói căn cứ vào vết rạn dài ngắn, thô, mảnh, thẳng hay gấp khúc, ẩn hiện để phán đoán cát hung, thành bại. Bói toán xong dùng dao khắc nội dung chiêm bốc và kết quả ngay bên cạnh bốc triệu “卜兆”(điềm quẻ), gọi là bốc từ. Những mảnh giáp cốt khắc lời bốc từ được xem như những “hồ sơ” được bảo quản ở trong những hố sâu để lưu truyền cho đời sau. Nghiên cứu nội dung Giáp cốt văn khá bao quát, ghi chép một cách chân thực xác đáng với cuộc sống xã hội lúc bấy giờ, có thể thấy nhiều tư liệu liên quan tới nhà nước như chế độ và danh xưng quan lại, quân đội, pháp luật kinh tế, nông nghiệp, khí tượng cùng việc phân chia giai cấp trong xã hội. Sau khi nhà Thương diệt vong, chữ giáp cốt vẫn còn được sử dụng trong một thời gian nữa sau đó. Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Giáp cốt văn đã được chọn ghi vào “ Chương trình ký ức thế giới” (世界记 忆名录). Điều này chứng tỏ thế giới đánh giá cao về giá trị văn hóa và ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với Giáp cốt văn. Đồng thời Giáp cốt văn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự nhận thức của nhân loại về dòng chữ cổ đại này cũng như nền văn hóa truyền thống đặc sắc của Trung Quốc. 1.2 Tính tượng hình của chữ Giáp cốt văn Giáp cốt văn là một loại ký tự có hệ thống tương đối hoàn chỉnh trong số các ký tự cổ được phát hiện ở Trung Quốc. Nó đã mang một dáng vẻ khuôn mẫu đối xứng và ổn định, là nền tảng cho sự phát triển của chữ Hán hiện đại ngày nay. Bởi vì các bản khắc trên mai rùa được khắc bằng dao, vì vậy về mặt cấu trúc, chữ không có độ dài kích thước cố định; và chữ chỉ mang tính chất khắc họa đặc trưng của sự vật sự việc nên chưa thống nhất được số nét, cách viết và bố cục của chữ. Tuy vậy, chữ Giáp cốt vẫn giữ được đặc tính chân thật, giàu ý nghĩa đến bây giờ. Biết về Giáp cốt văn, chủ động tìm hiểu về Giáp cốt văn là một điều ý nghĩa, gợi được sự tò mò hứng thú khi học chữ Hán của sinh viên. Hình 1: Mảnh yếm rùa có khắc chữ Giáp cốt văn 3604 2. Thực trạng nhận biết chữ Hán của sinh viên 2.1 Khái quát tình hình sinh viên tiếp cận với chữ Hán Trung Quốc hiện là nước đông dân nhất Thế giới với hơn 1 tỷ 4 người dân (dựa trên số liệu mới nhất của Liên hợp quốc ngày 9/5/2021), kết hợp với tiềm lực về kinh tế, chính trị và quân sự, Trung Quốc đã trở thành một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Vì vậy việc ngày càng có nhiều người theo học ngôn ngữ của đất nước này không còn là việc lạ lẫm. Hiện nay sinh viên được tiếp cận với nền chữ Hán hiện đại, bao gồm chữ Hán phồn thể (繁體字) và chữ Hán hiện đại (简体字). Nhưng đa số sinh viên gặp khó khăn trong việc ghi nhớ Hán tự. Bởi lượng chữ Hán phong phú, nhiều chữ có cấu tạo phức tạp khó nhớ. Nếu chỉ ứng dụng việc ghi nhớ chữ Hán bằng cách ghi nhớ truyền thống một chữ lặp lại nhiều lần, hiệu nghiệm nhớ mặt c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hán tự thất thể Giáp cốt văn Lý thuyết tượng hình Ngôn ngữ Trung Quốc Tiếng Trung Quốc sơ cấpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình 345 câu khẩu ngữ tiếng Hán (Quyển 1): Phần 1
126 trang 113 0 0 -
4 trang 102 0 0
-
12 trang 97 0 0
-
Giáo trình 345 câu khẩu ngữ tiếng Hán (Quyển 2): Phần 1
150 trang 69 0 0 -
Giáo trình 345 câu khẩu ngữ tiếng Hán (Quyển 2): Phần 2
165 trang 52 0 0 -
Phân tích lỗi sai và cách khắc phục lỗi sai từ cận nghĩa trình độ sơ cấp trong tiếng Hán hiện đại
6 trang 45 0 0 -
7 trang 42 0 0
-
So sánh phó từ '再','又' trong tiếng Trung với từ 'lại', 'nữa' trong Tiếng Việt
9 trang 41 0 0 -
Giáo trình 301 câu đàm thoại tiếng Trung Quốc (Tập 2): Phần 2
114 trang 39 0 0 -
7 trang 36 1 0