Vị thuốc từ Cá Chìa Vôi
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.54 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tại Việt Nam tên cá Chìa vôi đã được dùng để gọi 2 loại cá khác hẳn nhau về cả hình dạng cũng như nơi sinh sống : Cá chìa vôi biển, tên chung cho một số loài cá biển thuộc Bộ cá Syngnathiformes, một số được dùng làm dược liệu tại Trung Hoa, Việt Nam và một số quốc gia khác như Nhật, Triều tiên.. một số khác được dùng làm cá cảnh.. Cá chìa vôi sông hay đúng hơn là cá chìa vôi nước lợ thuộc Bộ cá Perciformes, đây là loài cá được những người rành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc từ Cá Chìa Vôi Vị thuốc từ Cá Chìa Vôi Tại Việt Nam tên cá Chìa vôi đã được dùng để gọi 2 loại cá khác hẳnnhau về cả hình dạng cũng như nơi sinh sống : Cá chìa vôi biển, tên chung cho một số loài cá biển thuộc Bộ cáSyngnathiformes, một số được dùng làm dược liệu tại Trung Hoa, Việt Namvà một số quốc gia khác như Nhật, Triều tiên.. một số khác được dùng làmcá cảnh.. Cá chìa vôi sông hay đúng hơn là cá chìa vôi nước lợ thuộc Bộ cáPerciformes, đây là loài cá được những người rành về ăn uống xếp vào loạingon ..nhất, rất hiếm khi được thưởng thức. Cá Chìa vôi biển Cá chìa vôi biển hay Pipefish thuộc họ cá Syngnatidae. Họ cá nàygồm 2 họ phụ bao gồm cả cá ngựa (xin đọc bài Cá ngựa = Hippocampus).Theo sự phân loại của Tổ chức Fishbase thì bộ cá Syngnatiformes gồm 5 họkhác nhau trong đó 2 họ Syngnathidae và Solenotosmidae là những họ có cácó miệng kéo dài hình ống. Cá chìa vôi biển phân bô rộng rãi trong các vùng biển nhiệt đới, cậnnhiệt đới và cả tại những vùng biển ấm ở Đại tây dương, Ấn độ dương, Tháibình dương, nơi vùng duyên hải Việt Nam, Campuchea, Thái Lan. Chúngsinh sống nơi các vùng biển san hô cạn, nơi thềm biển có nhiều cây cỏ ở độsâu từ 95m lên đến 50 m, cũng có loài sống nơi vùng nước đục tại cửa sông. Có khoảng 200 loài cá chìa vôi, đa số dài chừng 35-40 cm. Cá chìavôi có hình dạng..như cá ngựa với thân kéo thẳng, miệng nhỏ. Tên pipefishlà do hình dạng của mõm, trông giống như một ống dài, tận cùng bằng mộtmiệng nhỏ và hẹp, mở về phía trên và không có răng. Thân và đuôi cá đềudài, mỏng giống như thân rắn được bao quanh bằng một loạt các vòng từchất xương, tạo thành như một bộ giáp. Màu sắc thay đổi tùy loài từ nâunhạt đến các màu sáng hơn, có loài màu vằn và có sọc đen trên vây. Cá chìa vôi có một vây lưng dùng làm bộ phận chính để di chuyển,không có vây bụng và các vây khác hầu như không có hoặc không pháttriển. Các lỗ mang rất nhỏ. Cá chìa vôi bơi rất kém nơi biển rộng, di động chậm bằng các hoạtđộng của vây lưng. Một vài loài có đuôi di động như cá ngựa. Cá chìa vôi, giống như cá ngựa dành vai trò nuôi con cho cá đực. Cáchoạt động giao tình giữa cá đực và cá mái thay đổi tùy loài, đồng thời sựchung tình giữa cá cũng thay đổi. Thân cá đực có một vùng phát triển đặcbiệt để mang trứng do cá mái đặt vào. Nơi một số loài, bọc chỉ lả mộtkhoảng da sốp để trứng cá dính vào; nơi một số loài khác có thể là một bọcđúng nghĩa hơn. vị trí của bọc cũng thay đổi tùy loài có khi dọc nơi thânhay ở tận cùng phần đuôi như cá ngựa. Có loài còn có một hệ thống nuôi conđặc biệt hơn:đa phu, một cá mái có thể giao tình với 2 hay 3,4 cá đực. Cácon ngay sau khi nở đã biết bơi, trứng không có noãn hoàng nên cá con đãbiết ăn ngay.. Một số nghiên cứu tại Max Planck Institute for Ornithology tại Đứcghi nhận một sự kiện sinh học đáng chú ý hơn là trứng của cá mái khi đặtvào bọc nơi cá đực nhỏ con hơn các cá bình thường lại chứa nhiều proteinhơn là trứng được đặt vào cá có thân thể trung bình. Các trứng này không tohơn và cũng không chứa noãn hoàng lớn hơn. (Science News February 27,2010) Cá Chìa vôi biển tại Hoa Kỳ: Dọc bờ biển Hoa Kỳ, cả hai bên Đại tây dương (Đông) và Thái bìnhdương (Tây) có một số loài đáng chú ý như: Đại tây dương: trong vùng biển N Carolina và New York có loàiNorthern Pipefish = Syngnathus fuscus. Đây là loài cá thân rất thuôn dàitrung bình 5 cm nhưng có thể đến 30 cm, con đực bề dài có thể gấp bề ngangđến 35 lần. Đầu chiếm 1/8 thân. Mõm hình ống, mồm tù không răng. Phầnthân có 18-20 đốt xương và phần đuôi có 36-42 đốt. Cá màu lục nhạt, hơinâu, mặt trên lưng màu olive có những đốm hay vệt xậm hơn, tuy nhiên màusắc có thể thay đổi để phù hợp với môi trường chung quanh. Cá sống nơivùng nước cạn giữa rong biển và có thể tại các vùng nước đục nơi cửa sôngCá kém linh hoạt, có thể bắt bằng tay, di chuyển chậm bằng cách d ùng vâylưng, khi bị đuổi bắt có thể tăng thêm vận tốc bơi bằng cách uốn éo thân nhưkiểu lươn. Cá ăn các sinh vật nhỏ như giáp xác li ti, trứng cá khác, mõm cóthể co giãn để nuốt được các sinh vật lớn hơn. Mùa sinh sản kéo dài từ tháng3 đến tháng 8 và cá đực nuôi con trong bọc, trứng nở sau 10 ngày. Cá con ởtrong bụng cha đến khi dài 8-9 mm và sau khi rời bọc sẽ không trở lại nhưcá ngựa. Tại vùng biển Florida và Vịnh Mexico, loài cá chìa vôi thưởng gặpnhất là Chain Pipefish = Syngnathus louisinae, thuộc loại cá chìa vôi mõmdài, thân cò những điểm dạng như chuỗi kim cương dọc thep phần dưới. Cádài chừng 40 cm, thân màu nâu-olive. Ngoài ra còn có một loài tương cậnnhỏ hơn là Dusky pipefish = S. floridae. chỉ dài tối đa 25 cm. Thái bình dương: - Kelp Pipefish = Syngnathus californiensis, phân bố từ vùng VịnhSan Francisco xuống đến Vịnh Baja. Toàn thân dài 50 cm; phần thân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc từ Cá Chìa Vôi Vị thuốc từ Cá Chìa Vôi Tại Việt Nam tên cá Chìa vôi đã được dùng để gọi 2 loại cá khác hẳnnhau về cả hình dạng cũng như nơi sinh sống : Cá chìa vôi biển, tên chung cho một số loài cá biển thuộc Bộ cáSyngnathiformes, một số được dùng làm dược liệu tại Trung Hoa, Việt Namvà một số quốc gia khác như Nhật, Triều tiên.. một số khác được dùng làmcá cảnh.. Cá chìa vôi sông hay đúng hơn là cá chìa vôi nước lợ thuộc Bộ cáPerciformes, đây là loài cá được những người rành về ăn uống xếp vào loạingon ..nhất, rất hiếm khi được thưởng thức. Cá Chìa vôi biển Cá chìa vôi biển hay Pipefish thuộc họ cá Syngnatidae. Họ cá nàygồm 2 họ phụ bao gồm cả cá ngựa (xin đọc bài Cá ngựa = Hippocampus).Theo sự phân loại của Tổ chức Fishbase thì bộ cá Syngnatiformes gồm 5 họkhác nhau trong đó 2 họ Syngnathidae và Solenotosmidae là những họ có cácó miệng kéo dài hình ống. Cá chìa vôi biển phân bô rộng rãi trong các vùng biển nhiệt đới, cậnnhiệt đới và cả tại những vùng biển ấm ở Đại tây dương, Ấn độ dương, Tháibình dương, nơi vùng duyên hải Việt Nam, Campuchea, Thái Lan. Chúngsinh sống nơi các vùng biển san hô cạn, nơi thềm biển có nhiều cây cỏ ở độsâu từ 95m lên đến 50 m, cũng có loài sống nơi vùng nước đục tại cửa sông. Có khoảng 200 loài cá chìa vôi, đa số dài chừng 35-40 cm. Cá chìavôi có hình dạng..như cá ngựa với thân kéo thẳng, miệng nhỏ. Tên pipefishlà do hình dạng của mõm, trông giống như một ống dài, tận cùng bằng mộtmiệng nhỏ và hẹp, mở về phía trên và không có răng. Thân và đuôi cá đềudài, mỏng giống như thân rắn được bao quanh bằng một loạt các vòng từchất xương, tạo thành như một bộ giáp. Màu sắc thay đổi tùy loài từ nâunhạt đến các màu sáng hơn, có loài màu vằn và có sọc đen trên vây. Cá chìa vôi có một vây lưng dùng làm bộ phận chính để di chuyển,không có vây bụng và các vây khác hầu như không có hoặc không pháttriển. Các lỗ mang rất nhỏ. Cá chìa vôi bơi rất kém nơi biển rộng, di động chậm bằng các hoạtđộng của vây lưng. Một vài loài có đuôi di động như cá ngựa. Cá chìa vôi, giống như cá ngựa dành vai trò nuôi con cho cá đực. Cáchoạt động giao tình giữa cá đực và cá mái thay đổi tùy loài, đồng thời sựchung tình giữa cá cũng thay đổi. Thân cá đực có một vùng phát triển đặcbiệt để mang trứng do cá mái đặt vào. Nơi một số loài, bọc chỉ lả mộtkhoảng da sốp để trứng cá dính vào; nơi một số loài khác có thể là một bọcđúng nghĩa hơn. vị trí của bọc cũng thay đổi tùy loài có khi dọc nơi thânhay ở tận cùng phần đuôi như cá ngựa. Có loài còn có một hệ thống nuôi conđặc biệt hơn:đa phu, một cá mái có thể giao tình với 2 hay 3,4 cá đực. Cácon ngay sau khi nở đã biết bơi, trứng không có noãn hoàng nên cá con đãbiết ăn ngay.. Một số nghiên cứu tại Max Planck Institute for Ornithology tại Đứcghi nhận một sự kiện sinh học đáng chú ý hơn là trứng của cá mái khi đặtvào bọc nơi cá đực nhỏ con hơn các cá bình thường lại chứa nhiều proteinhơn là trứng được đặt vào cá có thân thể trung bình. Các trứng này không tohơn và cũng không chứa noãn hoàng lớn hơn. (Science News February 27,2010) Cá Chìa vôi biển tại Hoa Kỳ: Dọc bờ biển Hoa Kỳ, cả hai bên Đại tây dương (Đông) và Thái bìnhdương (Tây) có một số loài đáng chú ý như: Đại tây dương: trong vùng biển N Carolina và New York có loàiNorthern Pipefish = Syngnathus fuscus. Đây là loài cá thân rất thuôn dàitrung bình 5 cm nhưng có thể đến 30 cm, con đực bề dài có thể gấp bề ngangđến 35 lần. Đầu chiếm 1/8 thân. Mõm hình ống, mồm tù không răng. Phầnthân có 18-20 đốt xương và phần đuôi có 36-42 đốt. Cá màu lục nhạt, hơinâu, mặt trên lưng màu olive có những đốm hay vệt xậm hơn, tuy nhiên màusắc có thể thay đổi để phù hợp với môi trường chung quanh. Cá sống nơivùng nước cạn giữa rong biển và có thể tại các vùng nước đục nơi cửa sôngCá kém linh hoạt, có thể bắt bằng tay, di chuyển chậm bằng cách d ùng vâylưng, khi bị đuổi bắt có thể tăng thêm vận tốc bơi bằng cách uốn éo thân nhưkiểu lươn. Cá ăn các sinh vật nhỏ như giáp xác li ti, trứng cá khác, mõm cóthể co giãn để nuốt được các sinh vật lớn hơn. Mùa sinh sản kéo dài từ tháng3 đến tháng 8 và cá đực nuôi con trong bọc, trứng nở sau 10 ngày. Cá con ởtrong bụng cha đến khi dài 8-9 mm và sau khi rời bọc sẽ không trở lại nhưcá ngựa. Tại vùng biển Florida và Vịnh Mexico, loài cá chìa vôi thưởng gặpnhất là Chain Pipefish = Syngnathus louisinae, thuộc loại cá chìa vôi mõmdài, thân cò những điểm dạng như chuỗi kim cương dọc thep phần dưới. Cádài chừng 40 cm, thân màu nâu-olive. Ngoài ra còn có một loài tương cậnnhỏ hơn là Dusky pipefish = S. floridae. chỉ dài tối đa 25 cm. Thái bình dương: - Kelp Pipefish = Syngnathus californiensis, phân bố từ vùng VịnhSan Francisco xuống đến Vịnh Baja. Toàn thân dài 50 cm; phần thân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0