![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
VỊ TRÍ SINH THIẾT DẠ DÀY THÍCH HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI BẰNG THỬ NGHIỆM UREASE NHANH
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: xác định vị trí sinh thiết dạ dày tốt nhất trong chẩn đoán nhiễm H.pylori bằng thử nghiệm Urease nhanh. Phương pháp: Từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006, 100 bệnh nhân được nội soi tiêu hoá trên tại bệnh viện Đại Học Y Dược được chọn lọc ngẫu nhiên đưa vào nghiên cứu. Trên mỗi bệnh nhân, 3 mẫu mô sinh thiết dạ dày sẽ được lấy từ: vùng tiền môn vị (vị trí 1), vùng góc bờ cong nhỏ (vị trí 2) và vùng dưới thân vị, phía bờ cong lớn cách chỗ vào hang vị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỊ TRÍ SINH THIẾT DẠ DÀY THÍCH HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI BẰNG THỬ NGHIỆM UREASE NHANH VỊ TRÍ SINH THIẾT DẠ DÀY THÍCH HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI BẰNG THỬ NGHIỆM UREASE NHANH Tóm tắt Mục tiêu: xác định vị trí sinh thiết dạ dày tốt nhất trong chẩn đoánnhiễm H.pylori bằng thử nghiệm Urease nhanh. Phương pháp: Từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006, 100 bệnh nhânđược nội soi tiêu hoá trên tại bệnh viện Đại Học Y Dược được chọn lọc ngẫunhiên đưa vào nghiên cứu. Trên mỗi bệnh nhân, 3 mẫu mô sinh thiết dạ dàysẽ được lấy từ: vùng tiền môn vị (vị trí 1), vùng góc bờ cong nhỏ (vị trí 2) vàvùng dưới thân vị, phía bờ cong lớn cách chỗ vào hang vị (đối diện với gócbờ cong nhỏ) khoảng 2-3cm (vị trí 3). PyloriTek được dùng để chẩn đoánnhiễm H. pylori và kết quả sẽ được đọc trong vòng 60 phút. Phân tích kếtquả nghiên cứu dựa vào phép thử T cặp đôi và được xem là có ý nghĩa thốngkê khi p < 0.05. Kết quả: Chẩn đoán nội soi của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứugồm: viêm trào ngược dạ dày-thực quản (9%), viêm dạ dày (81%), loét dạdày (5%) và lóet tá tràng (5%). Tỉ lệ sử dụng các thuốc khá ng tiết và khángsinh trong vòng 4 tuần trước nội soi là 45%. Tỉ lệ nhiễm H. pylori là 41%.Đối với nhóm bệnh nhân có sử dụng thuốc kháng tiết và kháng sinh trongvòng 4 tuần trước nội soi, tỉ lệ dương tính ở vị trí 3 ở thời điểm 60 phút(95.20%, 20/21) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ dương ở vị trí 1(47.6%, 10/21) và vị trí 2 (61.9%, 13/21) với p < 0.05. Đối với nhóm bệnhnhân không sử dụng các thuốc kể trên thì tất cả các trường hợp dương tínhđều có thể phát hiện được dựa vào mẫu mô lấy ở vị trí 3 ở thời điểm 60 phút(100%, 20/20), cao hơn so với tỉ lệ dương tính của mẫu mô lấy từ vị trí 1(75%, 15/20) và vị trí 2 (80%, 16/20) tuy sự khác biệt này chưa có ý nghĩathống kê. Kết luận: Mẫu mô sinh thiết ở vùng 1/3 dưới thân vị phía bờ conglớn, cách chỗ vào hang vị khoảng 2-3 cm cho độ nhạy thử nghiệm cao nhất,và giúp phát hiện hầu hết các trường hợp nhiễm H. pylori dựa trên thửnghiệm Urease nhanh. ABSTRACT Methods: 100 patients underwent upper endoscopy between February2006 and May 2006 at University Medical Center were randomly enrolled.In each patient, three gastric specimens were taken from the prepyloric area(site 1), the incisura angularis (site 2) and the lower corpus in the greatercurvature, about 2-3cm from the entrance to the antrum (site 3). PyloriTekwas used for H.pylori diagnosis and the results were read after 60 minutes.Comparison of data was performed using the paired T test. The level ofstatistical significance was specified at 0.05. Results: The endoscopic diagnosis included GERD (9%), gastritis(81%), gastric ulcer (5%) and duodenal ulcer (5%). The rate of antisecretorydrugs and antibiotic usage within 4 weeks was 45%. The H. pylori infectionrate was 41%. In patients with history of drug usage, the positive rate at site3 after 60 minutes (95.20%, 20/21) was significantly higher than those at site1 (47.6%, 10/21) and site 2 (61.9%, 13/21) (p < 0.05). In patients withouthistory of drug usage, all cases with positive PyloriTek result could beidentified with site 3 (100%, 20/20) after 60 minutes although this is notsignificantly different from those at site 1 (75%, 15/20) and site 2 (80%,16/20). Conclusions: the lower corpus in the greater curvature, about 2-3 cmfrom the entrance to the antrum may be the best biopsy site for H. pyloridiagnosis using PyloriTek. Đặt vấn đe Thử nghiệm Urease nhanh (TNUN) được sử dụng rất phổ biến trongchẩn đoán nhiễm H. pylori. Cơ sở của thử nghiệm này là phản ứng giữa urêtrong mẫu thử và men urease do H. pylori sinh ra trong mẫu mô dạ dày. Dođó, độ nhạy của thử nghiệm TNUN không chỉ tùy thuộc vào loại kít thươngmại được sử dụng, mà còn tùy thuộc rất nhiều vào vị trí mà mẫu mô sinhthiết dạ dày được lấy ra. Có khá nhiều các nghiên cứu về mật độ của H.pylori từ các vị trí sinh thiết dạ dày khác nhau: Bayerdorffer nhận thấy mậtđộ của H. pylori ở vùng hang vị cao hơn rõ rệt so với vùng thân vị(1). Ngượclại, Genta nhận thấy mật độ của H. pylori ở vùng hang vị, thân vị và tâm vịđều như nhau(3). Satoh ghi nhận ở bệnh nhân Nhật bản bị viêm teo dạ dàynặng thì mật độ H. pylori tập trung cao nhất là ở vùng giữa thân vị phía bờcong lớn(13). Các nghiên cứu kể trên đều đưa ra nhận xét về mật độ của H.pylori trên mô học. Woo và cộng sự làm nghiên cứu dựa trên TNUN và nhậnthấy khả năng phát hiện nhiễm H. pylori sẽ cao nhất khi mẫu mô thử nghiệmđược lấy từ vùng góc bờ cong nhỏ(16). Vì nghiên cứu của các tác giả trên chokết quả không hoàn tòan thống nhất với nhau và cũng vì TNUN là một trongnhững xét nghiệm phổ biến nhất nhằm chẩn đóan nhiễm H. pylori ở ViệtNam hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỊ TRÍ SINH THIẾT DẠ DÀY THÍCH HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI BẰNG THỬ NGHIỆM UREASE NHANH VỊ TRÍ SINH THIẾT DẠ DÀY THÍCH HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI BẰNG THỬ NGHIỆM UREASE NHANH Tóm tắt Mục tiêu: xác định vị trí sinh thiết dạ dày tốt nhất trong chẩn đoánnhiễm H.pylori bằng thử nghiệm Urease nhanh. Phương pháp: Từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006, 100 bệnh nhânđược nội soi tiêu hoá trên tại bệnh viện Đại Học Y Dược được chọn lọc ngẫunhiên đưa vào nghiên cứu. Trên mỗi bệnh nhân, 3 mẫu mô sinh thiết dạ dàysẽ được lấy từ: vùng tiền môn vị (vị trí 1), vùng góc bờ cong nhỏ (vị trí 2) vàvùng dưới thân vị, phía bờ cong lớn cách chỗ vào hang vị (đối diện với gócbờ cong nhỏ) khoảng 2-3cm (vị trí 3). PyloriTek được dùng để chẩn đoánnhiễm H. pylori và kết quả sẽ được đọc trong vòng 60 phút. Phân tích kếtquả nghiên cứu dựa vào phép thử T cặp đôi và được xem là có ý nghĩa thốngkê khi p < 0.05. Kết quả: Chẩn đoán nội soi của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứugồm: viêm trào ngược dạ dày-thực quản (9%), viêm dạ dày (81%), loét dạdày (5%) và lóet tá tràng (5%). Tỉ lệ sử dụng các thuốc khá ng tiết và khángsinh trong vòng 4 tuần trước nội soi là 45%. Tỉ lệ nhiễm H. pylori là 41%.Đối với nhóm bệnh nhân có sử dụng thuốc kháng tiết và kháng sinh trongvòng 4 tuần trước nội soi, tỉ lệ dương tính ở vị trí 3 ở thời điểm 60 phút(95.20%, 20/21) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ dương ở vị trí 1(47.6%, 10/21) và vị trí 2 (61.9%, 13/21) với p < 0.05. Đối với nhóm bệnhnhân không sử dụng các thuốc kể trên thì tất cả các trường hợp dương tínhđều có thể phát hiện được dựa vào mẫu mô lấy ở vị trí 3 ở thời điểm 60 phút(100%, 20/20), cao hơn so với tỉ lệ dương tính của mẫu mô lấy từ vị trí 1(75%, 15/20) và vị trí 2 (80%, 16/20) tuy sự khác biệt này chưa có ý nghĩathống kê. Kết luận: Mẫu mô sinh thiết ở vùng 1/3 dưới thân vị phía bờ conglớn, cách chỗ vào hang vị khoảng 2-3 cm cho độ nhạy thử nghiệm cao nhất,và giúp phát hiện hầu hết các trường hợp nhiễm H. pylori dựa trên thửnghiệm Urease nhanh. ABSTRACT Methods: 100 patients underwent upper endoscopy between February2006 and May 2006 at University Medical Center were randomly enrolled.In each patient, three gastric specimens were taken from the prepyloric area(site 1), the incisura angularis (site 2) and the lower corpus in the greatercurvature, about 2-3cm from the entrance to the antrum (site 3). PyloriTekwas used for H.pylori diagnosis and the results were read after 60 minutes.Comparison of data was performed using the paired T test. The level ofstatistical significance was specified at 0.05. Results: The endoscopic diagnosis included GERD (9%), gastritis(81%), gastric ulcer (5%) and duodenal ulcer (5%). The rate of antisecretorydrugs and antibiotic usage within 4 weeks was 45%. The H. pylori infectionrate was 41%. In patients with history of drug usage, the positive rate at site3 after 60 minutes (95.20%, 20/21) was significantly higher than those at site1 (47.6%, 10/21) and site 2 (61.9%, 13/21) (p < 0.05). In patients withouthistory of drug usage, all cases with positive PyloriTek result could beidentified with site 3 (100%, 20/20) after 60 minutes although this is notsignificantly different from those at site 1 (75%, 15/20) and site 2 (80%,16/20). Conclusions: the lower corpus in the greater curvature, about 2-3 cmfrom the entrance to the antrum may be the best biopsy site for H. pyloridiagnosis using PyloriTek. Đặt vấn đe Thử nghiệm Urease nhanh (TNUN) được sử dụng rất phổ biến trongchẩn đoán nhiễm H. pylori. Cơ sở của thử nghiệm này là phản ứng giữa urêtrong mẫu thử và men urease do H. pylori sinh ra trong mẫu mô dạ dày. Dođó, độ nhạy của thử nghiệm TNUN không chỉ tùy thuộc vào loại kít thươngmại được sử dụng, mà còn tùy thuộc rất nhiều vào vị trí mà mẫu mô sinhthiết dạ dày được lấy ra. Có khá nhiều các nghiên cứu về mật độ của H.pylori từ các vị trí sinh thiết dạ dày khác nhau: Bayerdorffer nhận thấy mậtđộ của H. pylori ở vùng hang vị cao hơn rõ rệt so với vùng thân vị(1). Ngượclại, Genta nhận thấy mật độ của H. pylori ở vùng hang vị, thân vị và tâm vịđều như nhau(3). Satoh ghi nhận ở bệnh nhân Nhật bản bị viêm teo dạ dàynặng thì mật độ H. pylori tập trung cao nhất là ở vùng giữa thân vị phía bờcong lớn(13). Các nghiên cứu kể trên đều đưa ra nhận xét về mật độ của H.pylori trên mô học. Woo và cộng sự làm nghiên cứu dựa trên TNUN và nhậnthấy khả năng phát hiện nhiễm H. pylori sẽ cao nhất khi mẫu mô thử nghiệmđược lấy từ vùng góc bờ cong nhỏ(16). Vì nghiên cứu của các tác giả trên chokết quả không hoàn tòan thống nhất với nhau và cũng vì TNUN là một trongnhững xét nghiệm phổ biến nhất nhằm chẩn đóan nhiễm H. pylori ở ViệtNam hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 194 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0