Danh mục

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại năm 2008

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 325.17 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vốn tự có của các ngân hàng TP HCM tăng hơn 90% Tính đến đầu năm 2008, nguồn vốn tự có1 của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố đạt gần 28.230 tỷ đồng, tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm trước. Riêng vốn điều lệ2 của các ngân hàng chiếm trên 23.000 tỷ đồng, tăng gần 77% so với năm trước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại năm 2008 Vốn chủ sở hữu của NHTMVốn tự có của các ngân hàng TP HCM tăng hơn 90%Tính đến đầu năm 2008, nguồn vốn tự có1 của các ngân hàng thương mại trên địabàn thành phố đạt gần 28.230 tỷ đồng, tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm trước.Riêng vốn điều lệ2 của các ngân hàng chiếm trên 23.000 tỷ đồng, tăng gần 77% sovới năm trước.Trong số này, một ngân hàng có vốn điều lệ hơn 4.000 tỷ đồng là Sài Gòn ThươngTín (Sacombank), ba ngân hàng có hơn 2.000 tỷ đồng là Xuất nhập khẩu ViệtNam (Eximbank), Á châu (ACB) và An Bình (ABBank).A.Từ điển sinh viên: Trên đây là một mẩu tin ngắn vào tháng 2/2008 lấy từ TTXVN. Mẩu tin nàychứa một số thuật ngữ về vốn tự có ( vốn chủ sở hữu ) của NHTM . Bạn đã hiểu rõchúng chưa? 1. Vốn tự có ( vốn chủ sở hữu ) của NHTM ( Equity ) : Là lượng tiền mà NH phải có để hoạt động, là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại Vốn tự có gồm 2 phần: - Vốn tự có cấp 1 gồm: Vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ ( Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ3, Quỹ dự phòng tài chính4…) - Vốn tự có cấp 2 gồm: Một số tài sản nợ khác như chênh lệch do đánh giá lại TS, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp, Lợi nhuận chưa phân chia cho các quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM (chiếm 8% -10%) Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. VD: - NH không được huy động vốn quá 20 lần so với vốn tự có vì nó ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng (Pháp lệnh 1990) - NH khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng ( Luật các tổ chức tín dụng )2. Vốn điều lệ ( Charter Capital ): - Là một thành phần của vốn tự có, là số vốn ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. - Nó có thể do ngân sách nhà nước cấp nếu NH thuộc sở hữu Nhà nước, hoặc do các cổ đông đóng góp nếu là NH cổ phần - Vốn điều lệ phải > vốn pháp định ( số vốn tối thiểu để được thành lập ngân hàng do pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng ). - NHTM có thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được NHTW đồng ý và công bố công khai.3. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: - Trích 5% từ lợi nhuận sau thuế (theo NĐ của CP năm 2005 ) - Mức tối đa của quỹ = mức vốn điều lệ thực có - Thặng dư vốn cổ phần ( chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnhgiá ) hạch toán vào quỹ này.4. Quỹ dự phòng tài chính: - Là khoản dự phòng tổn thất để bù đắp thua lỗ - Trích 10% từ lợi nhuận sau thuế -Không vượt quá 25 % vốn điều lệB. Cẩm nang sinh viên: 1. Có những biện pháp nào để tăng vốn tự có? · Phát hành cổ phiếu: - Biện pháp này dành riêng cho các ngân hàng cổ phần - Phát hành cổ phiếu thường ( hưởng cổ tức theo lợi nhuận có được của NH, có quyền biểu quyết) và cổ phiếu ưu đãi ( hưởng cổ tức theo mức cố định, không có quyền biểu quyết ) - Biện pháp này có ưu điểm là làm tăng quy mô vốn trong dài hạn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai, với cổ phiêú thường NH không phải chịu gánh nặng tài chính trong những năm thua lỗ. Nhược điểm là chi phí phát hành cao và làm “loãng” quyền sở hữu ngân hàng. · Phát hành trái phiếu: - Phát hành trái phiếu dài hạn và trái phiếu chuyển đổi ( có thể chuyển thành cổ phiếu thường trong tương lai ) - Ưu điểm của phát hành trái phiếu là lãi suất cố định và được tính vào chi phí giúp NH giảm 1 khoản thuế, không phải phan chia quyền kiểm soát NH với trái chủ…; Nhược điểm là sức ép nợ nần, phải trae cả gốc và lãi khi đến hạn, hệ số nợ tăng lên khi phát hành thêm trái phiếu. · Lợi nhuận giữ lại: - Lợi nhuận sau thuế 1 phần để trả cổ tức một phần để bổ sung vốn tự có. -Tỷ lệ giữ lại lợi nhuận là một chính sách quan trọng của các NH. Nếu tỷ lệ này cao thì NH không bị phụ thuộc vào thị truờng vốn và không phải chịu chi phí cao nhưng lợi tức cổ đông thấp, giá cổ phiếu của NH sẽ giảm . Nếu tỷ lệ này thấp thì tăng trưởng vốn sẽ chậm , có thể làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời.2. Các chỉ tiêu thường gặp liên quan đến vốn chủ sở hữu? · Khả sinh tài sản có: Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản Xác định vốn chủ sở hữu với tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất của vốn chủ sở hữu với mọi cam kết hoàn trả của NH. · Hệ số an toàn CAR ( Capital Adequacy Ratio ): ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: