Danh mục

XÁC ĐỊNH KIỂU GEN SIÊU VI VIÊM GAN B TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Cấu trúc phân tử của siêu vi viêm gan B (SVVGB) được khảo sát nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa kiểu gen siêu vi với những biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm các kiểu gen siêu vi viêm gan B trong nhóm bệnh nhân xơ gan và tìm hiểu sự liên quan giữa các kiểu gen với độ tuổi, giới và men gan. PHƯƠNG PHÁP: dựa vào sự hiện diện của HBV DNA trong mẫu bệnh phẩm, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật Multiplex PCR để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH KIỂU GEN SIÊU VI VIÊM GAN B TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN XÁC ĐỊNH KIỂU GEN SIÊU VI VIÊM GAN B TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN Tóm tắt Đặt vấn đề: Cấu trúc phân tử của siêu vi viêm gan B (SVVGB) được khảo sát nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa kiểu gen siêu vi với những biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm các kiểu gen siêu vi viêm gan B trong nhóm bệnh nhân xơ gan và tìm hiểu sự liên quan giữa các kiểu gen với độ tuổi, giới và men gan. PHƯƠNG PHÁP: dựa vào sự hiện diện của HBV DNA trong mẫu bệnh phẩm, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật Multiplex PCR để xác định kiểu gen của siêu vi viêm gan B. Kết Quả: có một trường hợp nhiễm kiểu gen A (1,82%), 39 trường hợp nhiễm kiểu gen B (70,91%), 13 trường hợp nhiễm kiểu gen C (23,64%), 1 trường hợp tái tổ hợp hai kiểu gen B và C (1,82%), một trường hợp chưa xác định được kiểu gen, và không có trường hợp nào là kiểu gen D, E hoặc F cả. Như vậy tỉ số kiểu gen C/ kiểu gen B là 1/3. Khảo sát sự phân bố kiểu gen B và C theo phái thì thấy không có khác biệt. Kiểu gen B xuất hiện nhiều nhất ở độ tuổi 41 – 60, còn kiểu gen C thì xuất hiện nhiều nhất ở độ tuổi 51 – 60. Ngoài ra, người nhiễm kiểu gen B còn có men ALT cao hơn người nhiễm kiểu gen C với P = 0,085 nếu chọn ngưỡng là P < 0,1. Kết Luận: Kiểu gen B của siêu vi viêm gan B là kiểu gen xuất hiện nhiều hơn cả trong nhóm bệnh nhân xơ gan và người nhiễm kiểu gen B thường có men ALT cao hơn người nhiễm kiểu gen C. ABSTRACT Background: The molecular structure of hepatitis B virus (HBV) has been identified to investigate the relation between genotypes and different clinical outcomes of the disease. Objective: to establish the rate of HBV genotype infection among cirrhotic patients and to establish the relation between genotypes and age, sex and liver enzymes. Method: based on the presence of HBV DNA in the samples o f cirrhotic patients, we applied Multiplex PCR to identify genotypes of hepatitis B virus. Results: there were one patient infected with genotype A (1.82%), 39 patients infected with genotype B (70.91%), 13 patients infected with genotype C (23.64%), 1 patient infected with B and C recombinant, 1 undetermined case and no patients infected with genotypes D, E or F were found. Between genotype B and C, there was no significant difference in gender. The rate of genotype B was highest from the age of 41 to 60, while that of genotype C was highest from 51 to 60. Besides, patients infected with genotype B had higher level of ALT than patients infected with genotype C with P = 0.085 if we choose P < 0.1. Conclusion: HBV genotype B is the most common genotype among cirrhotic patients and patients infected with genotype B often have higher level of ALT than patients infected with genotype C. ĐẠI CƯƠNG Trong hơn một thập niên qua, đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc phân tử của siêu vi viêm gan B (SVVGB) nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa cấu trúc siêu vi với những biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh. Các bệnh cảnh lâm sàng nhiễm SVVGB rất thay đổi, chúng phụ thuộc một mặt nào đó vào độ tuổi của bệnh nhân và sự đáp ứng miễn dịch, mặt khác thì phụ thuộc vào chủng siêu vi gây nhiễm cho ký chủ. Cho đến nay người ta đã ghi nhận có 8 kiểu gen của SVVGB dựa vào sự khác biệt trên 8% của trình tự nucleotid, được đặt tên từ A đến H, và được phân bố theo những vị trí địa lý khác nhau trên thế giới. Kiểu gen A hiện diện ở Bắc Mỹ, Bắc Âu, Trung Phi và An độ. Kiểu gen B hiện diện ở Trung quốc, Indonesia, Nhật, Đài Loan và Việt nam. Kiểu gen C hiện diện ở Trung quốc, Hàn quốc, Nhật, Việt nam và Nam Thái Bình Dương. Kiểu gen D hiện diện ở Địa Trung Hải, Trung đông, An độ, Bắc Mỹ, Tây Ban Nha và Nga. Kiểu gen E hiện diện ở Tây và Nam châu Phi. Kiểu gen F hiện diện ở Nam và Trung Mỹ, Polynesia và ở Mỹ nhưng hiếm. Kiểu gen G được phát hiện ở châu Âu và ở Mỹ (hiếm). Kiểu gen H được phát hiện ở Trung Mỹ và ở Nhật (hiếm)(10,17). Hai kiểu gen sau cùng, G và H là hai kiểu gen được phát hiện gần đây nhất (4, 10, 13). Hai kiểu gen SVVGB hiện diện nhiều nhất ở Đông Nam Á là kiểu gen B và kiểu gen C. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu về sự phân bố các kiểu gen của SVVGB trên những bệnh nhân bị xơ gan do nhiễm SVVGB và sự liên quan giữa các kiểu gen này với độ tuổi, phái và hoạt tính transaminase. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đây là một nghiên cứu cắt ngang, với số mẫu khảo sát gồm 55 mẫu huyết thanh của những bệnh nhân bị xơ gan nhập viện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh hoặc khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh trong khoản thời gian từ tháng 6/2005 đến tháng 8/2006, dựa trên tiêu chuẩn bệnh nhân có HBsAg dương tính có hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, có hình ảnh siêu âm xơ gan. Ly trích ADN của siêu vi viêm gan B (HBV DNA) bằng ...

Tài liệu được xem nhiều: