Xây dựng bản đồ vị trí bãi rác, bãi chôn lấp, đánh giá nguy cơ thất thoát rác thải nhựa thông qua dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ chương trình Copernicus
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 713.06 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề xuất được tiêu chí đánh giá khả năng rò rỉ rác thải nhựa từ các bãi rác, bãi chôn lấp, kiểm định lại số liệu từ kết quả mô hình và ảnh viễn thám và xác định được 17 vị trí có nguy cơ rò rỉ rác thải nhựa ra sông và biển cao nhất tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng bản đồ vị trí bãi rác, bãi chôn lấp, đánh giá nguy cơ thất thoát rác thải nhựa thông qua dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ chương trình Copernicus TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Bài báo khoa học Xây dựng bản đồ vị trí bãi rác, bãi chôn lấp, đánh giá nguy cơ thất thoát rác thải nhựa thông qua dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ chương trình Copernicus Vũ Đình Hiếu1, Phạm Văn Hiếu1*, Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Diệu Thúy2, Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh2, Caleb Kruse3 1 Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường; vudinhhieu@gmail.com; hieupv.env@gmail.com; thuynt34@gmail.com 2 Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên tại Việt Nam (WWF-Việt Nam); thuy.nguyendieu@wwf.org.vn; quynh.nguyenmy@wwf.org.vn 3 Earthrise Media; caleb@earthrise.media *Tác giả liên hệ: hieupv.env@gmail.com; Tel.: +84–986967661 Ban Biên tập nhận bài: 13/5/2023; Ngày phản biện xong: 22/6/2023; Ngày đăng bài: 25/6/2023 Tóm tắt: Dựa trên các dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Cơ quan Vũ trụ Châu Âu, nền tảng Global Plastic Watch (GPW) đã được thiết lập nhằm theo dõi và đánh giá khả năng rò rỉ tại các bãi chôn lấp tại một số quốc gia trên thế giới. GPW sử dụng công cụ phân tích dữ liệu vệ tinh để phát hiện các bãi rác, bãi chôn lấp dựa vào hai mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural Network (CNN), phân tích và kết hợp các tín hiệu quang phổ, không gian và thời gian từ dữ liệu do vệ tinh Sentinel-2 thu thập và xác định được 198 bãi rác, bãi chôn lấp nằm trong 10 địa phương thuộc phạm vi Dự án Giảm thiểu Rác thải Nhựa đại dương tại Việt Nam do Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên WWF-Đức và WWF-Việt Nam tài trợ. Căn cứ vào các kết quả kiểm định, xác thực về vị trí, diện tích, mật độ dân cư, độ cao và độ dốc bãi, khoảng cách từ bãi tới dòng chảy, thủy vực, nghiên cứu đã đề xuất được tiêu chí đánh giá khả năng rò rỉ rác thải nhựa từ các bãi rác, bãi chôn lấp, kiểm định lại số liệu từ kết quả mô hình và ảnh viễn thám và xác định được 17 vị trí có nguy cơ rò rỉ rác thải nhựa ra sông và biển cao nhất tại Việt Nam. Từ khóa: Bãi rác; Bãi chôn lấp; Rác thải nhựa; Thất thoát; Ảnh vệ tinh. 1. Mở đầu Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho thấy, 460 triệu tấn nhựa đã được sử dụng vào năm 2019, con số này tăng gần gấp đôi kể từ năm 2000 (234 triệu tấn). Tuy nhiên, chỉ 9% rác thải nhựa trên toàn thế giới được tái chế mỗi năm, trong đó, 19% được xử lý theo phương pháp thiêu hủy và gần 50% được chuyển đến các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. 22% rác thải nhựa còn lại được xử lý tại các bãi rác không được kiểm soát, trong các bãi chôn lấp lộ thiên hoặc rò rỉ ra môi trường [1]. Tại Việt Nam, rác thải nhựa phát sinh ra môi trường chủ yếu từ nguồn chất thải rắn sinh hoạt với tỉ lệ thành phần nhựa trung bình là 12%. Khối lượng rác thải nhựa phát sinh năm 2021 tại Việt Nam khoảng 2,93 triệu tấn/năm. Khối lượng rác thải nhựa có xu thế gia tăng trong những năm gần đây (xấp xỉ 2,7 triệu tấn vào năm 2018; 2,83 triệu tấn vào năm 2019; khoảng 2,93 triệu tấn vào năm 2021). Khối lượng rác thải nhựa phát sinh ở 28 tỉnh/thành phố ven biển là khoảng 4.286 tấn/ngày (tương đương 1,56 triệu tấn/năm), so với 3.753 tấn/ngày Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2023, 750(1), 67-77; doi:10.36335/VNJHM.2023(750(1)).67-77 http://tapchikttv.vn/ Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2023, 750(1), 67-77; doi:10.36335/VNJHM.2023(750(1)).67-77 68 (tương đương 1,37 triệu tấn/năm) của các tỉnh/thành phố còn lại. Ở khu vực đô thị, rác thải nhựa phát sinh với khối lượng 4.460 tấn/ngày, tương ứng với 1,63 triệu tấn/năm. Ở khu vực nông thôn, rác thải nhựa phát sinh khoảng 3.561 tấn/ngày, tương ứng 1,3 triệu tấn/năm. Tỉ lệ rác thải nhựa được thu gom ở khu vực đô thị khá cao, nhưng lại tương đối thấp ở khu vực nông thôn. Tổng khối lượng rác thải nhựa được phân loại cho tái chế là 0,79 triệu tấn từ nguồn thu gom và khoảng 0,11 triệu tấn từ nguồn không được thu gom chính thức. Khối lượng nhựa được đưa vào tái chế xấp xỉ 0,78 triệu tấn. Tổng khối lượng rác thải nhựa không thể tái chế từ nguồn thu gom và thất thoát từ quá trình tái chế được chôn lấp hoặc xử lý phù hợp (đốt, phát điện,…) là 1,81 triệu tấn [2]. Khoảng 70% khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom được xử lý bằng phương pháp chôn lấp với khối lượng khoảng 35.000 tấn/ngày nhưng chỉ có khoảng 20% trong số các bãi chôn lấp là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, còn lại là các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc các bãi tập kết chất thải cấp xã [3]. Lượng rác thải thất thoát từ đất liền đi vào môi trường các thủy vực (sông, suối, ao hồ, biển,…) ở Việt Nam năm 2022 là khoảng 0,07 triệu tấn/năm [2] thấp hơn nhiều so với công bố của tác giả [4]. Báo cáo của WorldBank [5] và tác giả [6] về kết quả giám sát rác thải tại một số bãi biển tại Việt Nam đã chỉ ra rác thải nhựa là loại chất thải phổ biến nhất được thu thập trong các cuộc khảo sát thực địa, trong đó ngư cụ và mảnh nhựa mềm đóng góp nhiều nhất. Quá trình phân hủy rác thải nhựa kích thước lớn thành vi nhựa trong môi trường biển đã trở thành một mối quan tâm về môi trường trên toàn thế giới và tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe con người [7] do 77% rác nhựa lượng rác thải thất thoát ra biển có nguồn gốc đất liền và tập trung tại khu vực đường bờ hoặc trôi nổi trong vùng nước gần bờ [8]. Đã có các nghiên cứu trên thế giới trong đánh giá ô nhiễm rác thải nhựa trên biển đều tập trung vào phát hiện và phân loại rác thải nhựa trên biển và dự đoán các khu vực có nguy cơ ô nhiễm rác thải nhựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ với các đặc trưng về thủy, hải văn. [9–10] đã chỉ ra rằng các chỉ số thu được từ dữ liệu Sentinel-2 đa phổ là đủ để xác định rác thải nhựa trôi nổi trên biển. Trên đất liền, sự đa dạng quang phổ của rác thải và lớp phủ khiến cho việc đưa ra các chỉ số quang phổ có thể phân biệt rác thải một cách hiệu quả trở nên khó khăn. Nghiên cứu [11] đã phát triển phương pháp phát hiện các bãi chôn lấp lớn, được q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng bản đồ vị trí bãi rác, bãi chôn lấp, đánh giá nguy cơ thất thoát rác thải nhựa thông qua dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ chương trình Copernicus TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Bài báo khoa học Xây dựng bản đồ vị trí bãi rác, bãi chôn lấp, đánh giá nguy cơ thất thoát rác thải nhựa thông qua dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ chương trình Copernicus Vũ Đình Hiếu1, Phạm Văn Hiếu1*, Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Diệu Thúy2, Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh2, Caleb Kruse3 1 Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường; vudinhhieu@gmail.com; hieupv.env@gmail.com; thuynt34@gmail.com 2 Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên tại Việt Nam (WWF-Việt Nam); thuy.nguyendieu@wwf.org.vn; quynh.nguyenmy@wwf.org.vn 3 Earthrise Media; caleb@earthrise.media *Tác giả liên hệ: hieupv.env@gmail.com; Tel.: +84–986967661 Ban Biên tập nhận bài: 13/5/2023; Ngày phản biện xong: 22/6/2023; Ngày đăng bài: 25/6/2023 Tóm tắt: Dựa trên các dữ liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Cơ quan Vũ trụ Châu Âu, nền tảng Global Plastic Watch (GPW) đã được thiết lập nhằm theo dõi và đánh giá khả năng rò rỉ tại các bãi chôn lấp tại một số quốc gia trên thế giới. GPW sử dụng công cụ phân tích dữ liệu vệ tinh để phát hiện các bãi rác, bãi chôn lấp dựa vào hai mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural Network (CNN), phân tích và kết hợp các tín hiệu quang phổ, không gian và thời gian từ dữ liệu do vệ tinh Sentinel-2 thu thập và xác định được 198 bãi rác, bãi chôn lấp nằm trong 10 địa phương thuộc phạm vi Dự án Giảm thiểu Rác thải Nhựa đại dương tại Việt Nam do Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên WWF-Đức và WWF-Việt Nam tài trợ. Căn cứ vào các kết quả kiểm định, xác thực về vị trí, diện tích, mật độ dân cư, độ cao và độ dốc bãi, khoảng cách từ bãi tới dòng chảy, thủy vực, nghiên cứu đã đề xuất được tiêu chí đánh giá khả năng rò rỉ rác thải nhựa từ các bãi rác, bãi chôn lấp, kiểm định lại số liệu từ kết quả mô hình và ảnh viễn thám và xác định được 17 vị trí có nguy cơ rò rỉ rác thải nhựa ra sông và biển cao nhất tại Việt Nam. Từ khóa: Bãi rác; Bãi chôn lấp; Rác thải nhựa; Thất thoát; Ảnh vệ tinh. 1. Mở đầu Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho thấy, 460 triệu tấn nhựa đã được sử dụng vào năm 2019, con số này tăng gần gấp đôi kể từ năm 2000 (234 triệu tấn). Tuy nhiên, chỉ 9% rác thải nhựa trên toàn thế giới được tái chế mỗi năm, trong đó, 19% được xử lý theo phương pháp thiêu hủy và gần 50% được chuyển đến các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. 22% rác thải nhựa còn lại được xử lý tại các bãi rác không được kiểm soát, trong các bãi chôn lấp lộ thiên hoặc rò rỉ ra môi trường [1]. Tại Việt Nam, rác thải nhựa phát sinh ra môi trường chủ yếu từ nguồn chất thải rắn sinh hoạt với tỉ lệ thành phần nhựa trung bình là 12%. Khối lượng rác thải nhựa phát sinh năm 2021 tại Việt Nam khoảng 2,93 triệu tấn/năm. Khối lượng rác thải nhựa có xu thế gia tăng trong những năm gần đây (xấp xỉ 2,7 triệu tấn vào năm 2018; 2,83 triệu tấn vào năm 2019; khoảng 2,93 triệu tấn vào năm 2021). Khối lượng rác thải nhựa phát sinh ở 28 tỉnh/thành phố ven biển là khoảng 4.286 tấn/ngày (tương đương 1,56 triệu tấn/năm), so với 3.753 tấn/ngày Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2023, 750(1), 67-77; doi:10.36335/VNJHM.2023(750(1)).67-77 http://tapchikttv.vn/ Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2023, 750(1), 67-77; doi:10.36335/VNJHM.2023(750(1)).67-77 68 (tương đương 1,37 triệu tấn/năm) của các tỉnh/thành phố còn lại. Ở khu vực đô thị, rác thải nhựa phát sinh với khối lượng 4.460 tấn/ngày, tương ứng với 1,63 triệu tấn/năm. Ở khu vực nông thôn, rác thải nhựa phát sinh khoảng 3.561 tấn/ngày, tương ứng 1,3 triệu tấn/năm. Tỉ lệ rác thải nhựa được thu gom ở khu vực đô thị khá cao, nhưng lại tương đối thấp ở khu vực nông thôn. Tổng khối lượng rác thải nhựa được phân loại cho tái chế là 0,79 triệu tấn từ nguồn thu gom và khoảng 0,11 triệu tấn từ nguồn không được thu gom chính thức. Khối lượng nhựa được đưa vào tái chế xấp xỉ 0,78 triệu tấn. Tổng khối lượng rác thải nhựa không thể tái chế từ nguồn thu gom và thất thoát từ quá trình tái chế được chôn lấp hoặc xử lý phù hợp (đốt, phát điện,…) là 1,81 triệu tấn [2]. Khoảng 70% khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom được xử lý bằng phương pháp chôn lấp với khối lượng khoảng 35.000 tấn/ngày nhưng chỉ có khoảng 20% trong số các bãi chôn lấp là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, còn lại là các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc các bãi tập kết chất thải cấp xã [3]. Lượng rác thải thất thoát từ đất liền đi vào môi trường các thủy vực (sông, suối, ao hồ, biển,…) ở Việt Nam năm 2022 là khoảng 0,07 triệu tấn/năm [2] thấp hơn nhiều so với công bố của tác giả [4]. Báo cáo của WorldBank [5] và tác giả [6] về kết quả giám sát rác thải tại một số bãi biển tại Việt Nam đã chỉ ra rác thải nhựa là loại chất thải phổ biến nhất được thu thập trong các cuộc khảo sát thực địa, trong đó ngư cụ và mảnh nhựa mềm đóng góp nhiều nhất. Quá trình phân hủy rác thải nhựa kích thước lớn thành vi nhựa trong môi trường biển đã trở thành một mối quan tâm về môi trường trên toàn thế giới và tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe con người [7] do 77% rác nhựa lượng rác thải thất thoát ra biển có nguồn gốc đất liền và tập trung tại khu vực đường bờ hoặc trôi nổi trong vùng nước gần bờ [8]. Đã có các nghiên cứu trên thế giới trong đánh giá ô nhiễm rác thải nhựa trên biển đều tập trung vào phát hiện và phân loại rác thải nhựa trên biển và dự đoán các khu vực có nguy cơ ô nhiễm rác thải nhựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ với các đặc trưng về thủy, hải văn. [9–10] đã chỉ ra rằng các chỉ số thu được từ dữ liệu Sentinel-2 đa phổ là đủ để xác định rác thải nhựa trôi nổi trên biển. Trên đất liền, sự đa dạng quang phổ của rác thải và lớp phủ khiến cho việc đưa ra các chỉ số quang phổ có thể phân biệt rác thải một cách hiệu quả trở nên khó khăn. Nghiên cứu [11] đã phát triển phương pháp phát hiện các bãi chôn lấp lớn, được q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bản đồ vị trí bãi rác Bản đồ vị trí bãi chôn lấp Nguy cơ thất thoát rác thải nhựa Chương trình Copernicus Tạp chí Khí tượng thủy vănTài liệu cùng danh mục:
-
8 trang 330 0 0
-
12 trang 280 0 0
-
8 trang 264 0 0
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 226 0 0 -
17 trang 213 0 0
-
Giáo trình Thổ nhưỡng học: Phần 1
192 trang 196 0 0 -
13 trang 179 0 0
-
9 trang 158 0 0
-
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 1
198 trang 143 0 0 -
11 trang 133 0 0
Tài liệu mới:
-
60 trang 0 0 0
-
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh
52 trang 0 0 0 -
172 trang 0 0 0
-
7 trang 0 0 0
-
Khảo sát lực cắn tối đa của phục hình tháo lắp toàn hàm hai hàm
6 trang 0 0 0 -
6 trang 0 0 0
-
Kết quả khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin và dinoprostone trên thai trên 37 tuần
7 trang 0 0 0 -
Nghiên cứu chuyển đổi dạng bào chế của thược dược cam thảo thang sang dạng thạch
8 trang 0 0 0 -
7 trang 0 0 0
-
Kết quả điều trị dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực
6 trang 1 0 0