BẢO QUẢN: Đậy kín và để nơi khô ráo. Phải thường phơi lại. Ghi chú: Các tên khác là LÃO ÔNG HOA, QUỈ DU MA, BẮC LẬU, DÃ LAN hoặc LỘC LY CĂN.165. LÊ THẬT -藜實“Lê vị cam toan Giải tửu trừ khát Chỉ thấu tiêu đàm Thiện khu phiền nhiệt.” – Lê thật vị ngọt chua, khí lạnh, không độc. Giải được chất độc của rượu, khỏi được chứng khát. Làm ngưng ho, tiêu đờm. Chuyên trừ phiền nhiệt, mát tim. + Ngoài ra còn lợi được đại tiểu trường, chữa những chứng thương hàn phát sốt và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
[Y Học] 394 BÀI TÍNH DƯỢC Phần 5BẢO QUẢN: Đậy kín và để nơi khô ráo. Phải thường phơi lại. Ghi chú: Các tên khác là LÃO ÔNG HOA, QUỈ DU MA, BẮC LẬU, DÃ LAN hoặc LỘC LY CĂN. 藜實 165. LÊ THẬT - “Lê vị cam toan Giải tửu trừ khát Chỉ thấu tiêu đàm Thiện khu phiền nhiệt.” – Lê thật vị ngọt chua, khí lạnh, không độc. Giải được chất độc của rượu, khỏi được chứng khát. Làm ngưng ho, tiêu đờm. Chuyên trừ phiền nhiệt, mát tim. + Ngoài ra còn lợi được đại tiểu trường, chữa những chứng thương hàn phát sốt và trúng phong nói không ra tiếng.QUY KINH: Đi vào các kinh TỲ, TÂM, PHẾ, ĐẠI TRƯỜNG và TIỂU TRƯỜNG.LIỀU DÙNG: Có thể dùng nhiều.KIÊNG KỴ: Người tỳ vị hư yếu thường có chứng tiết tả, hoặc phụ nữ hậu sản hay người huyết hư không nên dùng. Ghi chú: Thường giã sống, vắt lấy nước uống, hoặc nấu thành cao. 130 藜蘆 166. LÊ LƯ - “Lê lư vị tân Tối năng phát thổ Trường tịch tả lợi Sát trùng tiêu cổ.” – Lê lư (cây bông lau), vị cay đắng, khí lạnh, có độc. Trị trong ruột có hòn cục, chứng tả lợi. Sát trùng và tiêu độc rất tốt. Uống nhiều thường gây nôn ói. Dùng nhiều phá huyết, chỉ nên dùng ít. + Ngoài ra còn chữa được chứng cảm phong ho hen, trị kinh giản. Cũng làm hết mụn nhọt, chốc lở.QUY KINH: Đi vào các kinh PHẾ, VỊ, ĐẠI TRƯỜNG.LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 6 (1 – 1,5 chỉ).KIÊNG KỴ: Người yếu, phụ nữ có thai không dùng được. Kỵ các loại SÂM, TẾ TÂN và THƯỢC DƯỢC. Ghi chú: Các tên khác là LÊ LÔ, SƠN THÔNG, LỘC THÔNG hoặc PHÁC THẢO. 連翹 167. LIÊN KIỀU - “Liên kiều khổ hàn Năng tiêu ung nhọt Khí tụ, huyết ngưng Thấp trệ kham trục.” 131 – Liên kiều vị đắng, khí lạnh, không độc, dùng trừ ung nhọt độc, khí huyết không thông. Trị được chứng thấp nhiệt. + Ngoài ra còn dùng để giải biểu trị ngoại cảm, phong nhiệt (cảm nhiệt), bệnh mới mắc sốt cao, sợ gió, viêm phổi. Cũng chữa bướu cổ, kết hạch, tràng nhạc, tử điến (ngoài da có vết tím), trị hoàng đản và tiểu tiện không lợi.QUY KINH: Đi vào 2 kinh PHẾ và TÂM.LIỀU DÙNG: Thường từ 8 – 20 (2 – 5 chỉ)KIÊNG KỴ: Khi ung nhọt đã loét, có mủ trong và vàng nhạt không dùng. Người tỳ vị yếu cũng cần phải kiêng. Uống nhiều gây kém ăn.BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo. 連肉 168. LIÊN NHỤC - “Liên nhục cam, ôn Kiện tỳ, lý vị Chỉ tả sáp tinh Thanh tâm, dưỡng khí.” – Hạt sen (liên tử) vị ngọt, khí ấm không độc. làm mạnh tỳ, điều hòa vị. Cầm tiêu chảy, sáp tinh. Làm mát tim, dưỡng khí. + Ngoài ra còn làm cho trường, vị dày thêm, chữa được 132 chứng đi tiểu đục (trắng như nước gạo), ngủ mơ xuất tinh, mất ngủ, tim đập mạnh. Cũng trị bạch đới, băng huyết và các bệnh về huyết.QUY KINH: Đi vào 3 kinh TÂM, TỲ và THẬN.LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 200 (3 – 5 lượng).KIÊNG KỴ: Người cơ thể mạnh phát sốt, đại tiện táo kết không nên dùng.BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo. Thường phơi để tránh mốc mọt. 連鬚 169. LIÊN TU - “Liên tu vị cam Ích thận ô tu Sáp tinh cố tủy Duyệt nhan bổ hư.” – Liên tu (nhụy tua sen) vị ngọt, khí mát không độc. Bổ thận, đen râu. Giúp sáp tinh, bổ tủy. Làm đẹp da mặt, bổ hư. + Ngoài ra còn chữa được chứng tâm phiền nhiệt lòng nóng nảy, hoảng hốt khó chịu, chứng hoắc loạn thổ tả, máu đi ngược đường kinh, nóng sốt khó chịu và chứng trĩ lậu.QUY KINH: Đi vào các kinh TÂM và THẬN.LIỀU DÙNG: Thường từ 3 – 6g (8 phân – 1,5 chỉ).KIÊNG KỴ: Người tiểu tiện không thông lợi không nên dùng. Nó kỵ ĐỊA HoàNG, HÀNH và TỎI.BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo – Phơi thường. 133 羚羊角 170. LINH DƯƠNG GIÁC - “Linh dương giác hàn Minh mục thanh can Khước kinh giải độc Thần trí năng an.” – Linh dương giác khí lạnh, vị mặn, không độc. làm sáng mắt, mát gan. Lui kinh giật, giải độc. Khiến thần trí được yên. + Ngoài ra còn chữa trị được chứng điên cuồng, làm ngưng thổ huyết, trị tiết tả, đi lỵ, cùng mọi chứng phong: nhức đầu, đau xương, khắp mình đều nhức mỏi. Cũng giải được trùng độc, chướng độc và làm sáng mắt hết thanh manh.QUY KINH: Đi vào các kinh CAN và TÂM.LIỀU DÙNG: Người không thuộc chứng can kinh nhiệt thịnh dùng phải cẩn thận.BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo, nếu bị ẩm ướt sẽ c ...