Y học cổ truyền NAM KINH Part 8
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.43 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Y học cổ truyền NAM KINH Part 8NAN 56 Điều 56 Nan viết: “Tích của ngũ tạng đều có tên không riêng mình không ? Nó đắc (bệnh) vào tháng nào, ngày nào ?”. Thực vậy: “Tích của Can tên gọi là Phì khí, nằm ở dưới hông sườn bên trái, hình như cái ly úp xuống, có đầu có chân, bệnh lâu không lành sẽ làm cho người bệnh phát ra chứng ho nghịch, sốt rét năm này qua năm khác không khỏi. Nó đắc (bệnh) vào Mậu Kỷ nhật của mùa qúy hạ”. “Dựa vào đâu để nói...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học cổ truyền NAM KINH Part 8 Y học cổ truyền NAM KINH Part 8 NAN 56 Điều 56 Nan viết: “Tích của ngũ tạng đều có tên không riêng mình không ? Nó đắc(bệnh) vào tháng nào, ngày nào ?”. Thực vậy: “Tích của Can tên gọi là Phì khí, nằm ở dưới hông sườn bên trái, hình nhưcái ly úp xuống, có đầu có chân, bệnh lâu không lành sẽ làm cho người bệnh phát rachứng ho nghịch, sốt rét năm này qua năm khác không khỏi. Nó đắc (bệnh) vào MậuKỷ nhật của mùa qúy hạ”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Phế bệnh truyền cho Can, Can phải truyền cho Tỳ, gặp lúc mùa qúy hạ Tỳ đangVượng, mà vượng thì Tỳ sẽ không thọ tà. Thế là Can muốn trả trở lại cho Phế, Phếkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngPhì khí đắc (bệnh) vào Mậu Kỷ nhật của mùa qúy hạ. Tích của Tâm tên gọi là Phục lương, khỏi lên từ ở phía trên rún to như cánh tay, lêntrên đến dưới Tâm, bệnh lâu ngày không khỏi, khiến cho người bệnh bị phiền Tâm. Nóđắc (bệnh) vào Canh Tân nhật của mùa Thu. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Thận bệnh truyền cho Tâm, Tâm phải truyền cho Phế, gặp lúc mùa thu Phế đangvượng, mà vượng thì phế sẽ không thọ tà. Thế là Tâm muốn trả trở lại cho Thận. Thậnkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngphục lương đắc (bệnh) vào Canh Tân nhật của mùa thu. Tích của Tỳ tên gọi là Bĩ khí, nằm ở vùng vị hoãn, to như cái mân, bệnh lâu khôngdứt sẽ khiến cho bệnh nhân tứ chi không co duỗi được, phát chứng hoàng đản, ănuống không bồi bổ được cho cơ nhục và bì phu. Nó đắc (bệnh) và o Nhâm Qúy nhậtcủa mùa đông”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Can bệnh truyền cho Tỳ, Tỳ phải truyền cho Thận, gặp lúc mùa đông Thận đangvượng, mà vượng thì Thận sẽ không thọ tà. Thế là Tỳ muốn trả trở lại cho Can. Cankhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngBĩ khí đắc (bệnh) vào Nhâm Qúy nhật của mùa đông”. Tích của Phế tên gọi là Tức bôn, nằm ở dưới hông sườn phía hữu, nằm úp lại to nhưcái ly, bệnh lâu ngày không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân hay bị ớn ớn hàn n hiệt, hosuyễn phát ra phế ủng. Nó đắc (bệnh) vào Giáp Ất nhật mùa xuân”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tâm bệnh truyền cho phế, phế phải truyền cho Can, gặp lúc mùa xuân Can đangvượng, mà vượng thì Can sẽ không thọ tà. Thế là phế muốn trả trở lại cho Tâm. Tâmkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngTức bôn đắc bệnh vào Giáp Ất nhật của mùa xuân”. Tích của Thận tên gọi là Bôn độn, nó phát ra ở vùng thiếu phúc, lên trên đến dướiTâm, giống như hình trạng của con “đôn : heo con” hoặc lên hoặc xuống không biết lúcnào, bệnh lâu ngày không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân bị suyễn nghịch, cốt nuy, bị thiếukhíq. Nó đắc bệnh vào Bính Đinh nhật của mùa hạ’. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tỳ bệnh truyền cho Thận, Thận phải truyền cho Tâm, gặp lúc mùa hạ Tâm đangvượng, mà vượng thì Tâm sẽ không thọ tà. Thế là Thận muốn trả trở lại cho Tỳ, Tỳkhông chịu nhận vì thế lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Bônđộn đắc bệnh vào Bính Đinh nhật của mùa hạ. Đây là những phép chẩn quan trọng của ngũ tích”. NAN 57 Điều 57 Nan viết: “Tiết gồm có bao nhiêu loại ? Có tên gọi hay không ?”. Thực vậy: “Tiết gồm có 5 loại, tên gọi đều khác nhau, có Vị tiết, có Tỳ tiết, có Đạitrường tiết, có Tiểu trường tiết, có Đại hà tiết, còn gọi là Hậu trọng. Vị tiết là chứng mà ăn uống không hóa, phân vàng. Tỳ tiết là chứng mà bụng bị trướng, mãn, khi đi tiêu thì chảy ra, ăn vào xong tức thì óinghịch trở ra. Đại trường tiết là chứng mà ăn vừa xong thì bụng như bị quẫn bách như bắt buộcphải tiêu ra ngay, đại tiện ra phân sắc trắng, sôi ruột, đau như cắt. Tiểu trường tiết là chứng mà tiểu tiện thông, đại tiện ra máu mủ, đau vùng thiếu phúc. Đại hà tiết là chứng mà lý cấp hậu trọng, nhiều lần đi đến cầu tiêu nhưng không thểđại tiện được, giữa dương vật bị đau. Đây là phép lớn để hiểu về các chứng tiết. NAN 58 Điều 58 Nan viết: “Thương hàn có mấy loại ? Mạch của nó có biến không ?”. Thực vậy: “Thương hàn có 5 loại, đó là có trúng phong, có thương hàn, có thấp ôn,có nhiệt bệnh, có ôn bệnh, mỗi loại có sự biểu hiện hiểm nguy của nó khác nhau. Mạch trúng phong thì Dương phù mà hoạt, Âm nhu mà nhược, Mạch thấp ôn thìDương nhu mà nhược, Âm tiểu mà cấp. Mạch thương hàn thì Âm Dương đều thịnh màkhẩn sắc. Mạch nhiệt bệnh thì Âm Dương đều ph ù, phù mà lại hoạt, trầm mà lại tánsắc. Mạch ôn bệnh thì vận hành ở các kinh mà không biết động ở kinh nào, đều phảidựa vào tình hình của kinh đó trong lúc chẩn để dựa vào đó mà trị”. “Bệnh thương hàn, có trường hợp cho ra mồ hôi thì khỏi mà cho xổ lại c hết; cótrường hợp cho ra mồ hôi thì chết mà cho xổ lại khỏi, tại sao vậy ?”. Thực vậy: “Khi Dương hư Âm thịnh mà cho ra mồ hôi thì khỏi, cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học cổ truyền NAM KINH Part 8 Y học cổ truyền NAM KINH Part 8 NAN 56 Điều 56 Nan viết: “Tích của ngũ tạng đều có tên không riêng mình không ? Nó đắc(bệnh) vào tháng nào, ngày nào ?”. Thực vậy: “Tích của Can tên gọi là Phì khí, nằm ở dưới hông sườn bên trái, hình nhưcái ly úp xuống, có đầu có chân, bệnh lâu không lành sẽ làm cho người bệnh phát rachứng ho nghịch, sốt rét năm này qua năm khác không khỏi. Nó đắc (bệnh) vào MậuKỷ nhật của mùa qúy hạ”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Phế bệnh truyền cho Can, Can phải truyền cho Tỳ, gặp lúc mùa qúy hạ Tỳ đangVượng, mà vượng thì Tỳ sẽ không thọ tà. Thế là Can muốn trả trở lại cho Phế, Phếkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngPhì khí đắc (bệnh) vào Mậu Kỷ nhật của mùa qúy hạ. Tích của Tâm tên gọi là Phục lương, khỏi lên từ ở phía trên rún to như cánh tay, lêntrên đến dưới Tâm, bệnh lâu ngày không khỏi, khiến cho người bệnh bị phiền Tâm. Nóđắc (bệnh) vào Canh Tân nhật của mùa Thu. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Thận bệnh truyền cho Tâm, Tâm phải truyền cho Phế, gặp lúc mùa thu Phế đangvượng, mà vượng thì phế sẽ không thọ tà. Thế là Tâm muốn trả trở lại cho Thận. Thậnkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngphục lương đắc (bệnh) vào Canh Tân nhật của mùa thu. Tích của Tỳ tên gọi là Bĩ khí, nằm ở vùng vị hoãn, to như cái mân, bệnh lâu khôngdứt sẽ khiến cho bệnh nhân tứ chi không co duỗi được, phát chứng hoàng đản, ănuống không bồi bổ được cho cơ nhục và bì phu. Nó đắc (bệnh) và o Nhâm Qúy nhậtcủa mùa đông”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Can bệnh truyền cho Tỳ, Tỳ phải truyền cho Thận, gặp lúc mùa đông Thận đangvượng, mà vượng thì Thận sẽ không thọ tà. Thế là Tỳ muốn trả trở lại cho Can. Cankhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngBĩ khí đắc (bệnh) vào Nhâm Qúy nhật của mùa đông”. Tích của Phế tên gọi là Tức bôn, nằm ở dưới hông sườn phía hữu, nằm úp lại to nhưcái ly, bệnh lâu ngày không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân hay bị ớn ớn hàn n hiệt, hosuyễn phát ra phế ủng. Nó đắc (bệnh) vào Giáp Ất nhật mùa xuân”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tâm bệnh truyền cho phế, phế phải truyền cho Can, gặp lúc mùa xuân Can đangvượng, mà vượng thì Can sẽ không thọ tà. Thế là phế muốn trả trở lại cho Tâm. Tâmkhông chịu nhận, vì thế mà lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứngTức bôn đắc bệnh vào Giáp Ất nhật của mùa xuân”. Tích của Thận tên gọi là Bôn độn, nó phát ra ở vùng thiếu phúc, lên trên đến dướiTâm, giống như hình trạng của con “đôn : heo con” hoặc lên hoặc xuống không biết lúcnào, bệnh lâu ngày không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân bị suyễn nghịch, cốt nuy, bị thiếukhíq. Nó đắc bệnh vào Bính Đinh nhật của mùa hạ’. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tỳ bệnh truyền cho Thận, Thận phải truyền cho Tâm, gặp lúc mùa hạ Tâm đangvượng, mà vượng thì Tâm sẽ không thọ tà. Thế là Thận muốn trả trở lại cho Tỳ, Tỳkhông chịu nhận vì thế lưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Bônđộn đắc bệnh vào Bính Đinh nhật của mùa hạ. Đây là những phép chẩn quan trọng của ngũ tích”. NAN 57 Điều 57 Nan viết: “Tiết gồm có bao nhiêu loại ? Có tên gọi hay không ?”. Thực vậy: “Tiết gồm có 5 loại, tên gọi đều khác nhau, có Vị tiết, có Tỳ tiết, có Đạitrường tiết, có Tiểu trường tiết, có Đại hà tiết, còn gọi là Hậu trọng. Vị tiết là chứng mà ăn uống không hóa, phân vàng. Tỳ tiết là chứng mà bụng bị trướng, mãn, khi đi tiêu thì chảy ra, ăn vào xong tức thì óinghịch trở ra. Đại trường tiết là chứng mà ăn vừa xong thì bụng như bị quẫn bách như bắt buộcphải tiêu ra ngay, đại tiện ra phân sắc trắng, sôi ruột, đau như cắt. Tiểu trường tiết là chứng mà tiểu tiện thông, đại tiện ra máu mủ, đau vùng thiếu phúc. Đại hà tiết là chứng mà lý cấp hậu trọng, nhiều lần đi đến cầu tiêu nhưng không thểđại tiện được, giữa dương vật bị đau. Đây là phép lớn để hiểu về các chứng tiết. NAN 58 Điều 58 Nan viết: “Thương hàn có mấy loại ? Mạch của nó có biến không ?”. Thực vậy: “Thương hàn có 5 loại, đó là có trúng phong, có thương hàn, có thấp ôn,có nhiệt bệnh, có ôn bệnh, mỗi loại có sự biểu hiện hiểm nguy của nó khác nhau. Mạch trúng phong thì Dương phù mà hoạt, Âm nhu mà nhược, Mạch thấp ôn thìDương nhu mà nhược, Âm tiểu mà cấp. Mạch thương hàn thì Âm Dương đều thịnh màkhẩn sắc. Mạch nhiệt bệnh thì Âm Dương đều ph ù, phù mà lại hoạt, trầm mà lại tánsắc. Mạch ôn bệnh thì vận hành ở các kinh mà không biết động ở kinh nào, đều phảidựa vào tình hình của kinh đó trong lúc chẩn để dựa vào đó mà trị”. “Bệnh thương hàn, có trường hợp cho ra mồ hôi thì khỏi mà cho xổ lại c hết; cótrường hợp cho ra mồ hôi thì chết mà cho xổ lại khỏi, tại sao vậy ?”. Thực vậy: “Khi Dương hư Âm thịnh mà cho ra mồ hôi thì khỏi, cho ...
Tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 196 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0