Danh mục

Yếu tố nguy cơ bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.01 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên quan mật thiết đến lối sống. Qua nghiên cứu 123 trường hợp STMMTCD, nghề nghiệp ngồi hoặc đứng lâu như: buôn bán, công nhân, giáo viên, chiếm đa số. Béo phì khi BMI trên 25 là yếu tố nguy cơ (YTNC) quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố nguy cơ bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chi dướiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Lê Phước Nguyên*, Tạ Văn Trầm*, Lê Nữ Hòa Hiệp**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên quan mật thiếtđến lối sống. Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ bệnh STMMTCD. Phương pháp: Cắt ngamg mô tả. Kết quả: Qua nghiên cứu 123 trường hợp STMMTCD, chúng tôi rút ra được những yếu tố nguy cơ củabệnh STMCDMT như: Tuổi trên 50 rất dễ bị suy TM chi dưới và hầu như không gặp ở tuổi dưới 20. Nữ giới bịSTMMTCD nhiều hơn nam. Nghề nghiệp ngồi hoặc đứng lâu như: buôn bán, công nhân, giáo viên, chiếm đa số.Béo phì khi BMI trên 25 là yếu tố nguy cơ (YTNC) quan trọng. Tuy nhiên, yếu tố này ngày càng giảm đi dongười dân đã chú ý đến việc ăn uống và cách sinh hoạt sao cho không bị béo phì. Sanh nhiều cũng là YTNC quantrọng. Tiền căn gia đình có Bố, Mẹ hoặc cả 2 cùng mắc bệnh STMMTCD chiếm tỉ lệ khá cao. Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ bệnh STMMTCD. Từ khóa: Suy tĩnh mạch mạn tính chí dưới (STMMTCD).ABSTRACT THE RISK FACTORS OF CHRONIC VENOUS INSUFFICIENCY OF THE LOWER LIMBS Le Phuoc Nguyen, Ta Van Tram, Le Nu Hoa Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 521 - 526 Background: Chronic venous insufficiency of the limbs (CVI) is a very common disease and affected bymodern lifestyle. Objective: To define the risk factors of CVI. Methods: Seri-description. Results: 123 patients presented with CVI were studied to find out many risk factors such as: over 50 years ofage commit CVI easily and not below 20 years. CVI is higher in female than in male. Most of them got a jobneeded long standing or sitting as: business, employee, teacher,…is common. Obesity with BMI over 25 is aimportant risk factor. However, this is lower and lower because people were interested in eating, drinking andactivity how they are not got obesity. Increasing number of pregnancy is also a important risk factor. Prevalanceof CVI is high in patients who have heredity with father, mother or both got CVI. Conclusion: There are many risk factors of CVI. Key words: Chronic venous insufficiency of the lower limbs (CVI).ĐẶT VẤN ĐỀ dãn, chạy ngoằn ngoèo nhìn thấy được dưới da và có dòng chảy trào ngược. Bệnh tiến triển Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới chậm, không rầm rộ, hầu như không gây tử(STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên vong ngoại trừ khi có biến chứng. Tuy nhiên,quan mật thiết đến lối sống. Biểu hiện thường theo thời gian bệnh càng ngày càng nặng hơn,gặp của bệnh là tình trạng tĩnh mạch (TM) nông * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ** Đại học YD TP HCM Tác giả liên lạc: PGS TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 521Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, chất lượng Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân dân Giacuộc sống và tăng gánh cho ngành y tế. Việc điều Định và Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chítrị đòi hỏi phải kiên trì, tốn kém và không phải Minh.lúc nào cũng được chữa khỏi. Mặc dù, các triệu Tiêu chuẩn loại trừ: BN tái khám từ lần thứ 2chứng cơ năng như: đau, mỏi, nặng chân hay trở đi trong đợt thu thập số liệu, các bệnh lý TMvọp bẻ về đêm, … xuất hiện rất sớm nhưng bẩm sinh không nằm trong nhóm nghiên cứungười bệnh ít quan tâm và không đi khám để này.được điều trị. Ở Việt Nam, bệnh nhân (BN) đi Xử lý và phân tích số liệukhám hoặc được chẩn đoán khi các triệu chứngđã rõ hoặc đã có biến chứng loạn dưỡng da, Phần mềm thống kê Stata 10.0.viêm tắc mạch, huyết khối gây đau. Theo một KẾT QUẢnghiên cứu đa trung tâm do Đại học Y Dược Qua 2 tháng thu thập số liệu tại 2 phòngthành phố Hồ Chí Minh thực hiện, có đến 77,6% khám, chúng tôi đã khám và ghi nhận thông tinBN không hề biết gì về bệnh TM trước đó. Trong trên 123 BN mắc bệnh STMMTCD (BV. Nhânđó, có 91,3% không được điều trị và 8,7% được dân Gia Định 51BN, BV. ĐH Y dược 72BN).điều trị không đúng các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: