Danh mục

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis Regan, 1910 ương trong bể từ cá bột lên cá hương tại Kiên Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.89 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu là xác định mật độ và loại thức ăn thích hợp nhất cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Hai thí nghiệm được tiến hành: (1) Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương và (2) Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thí nghiệm 1 được bố trí trong bể gồm 3 nghiệm thức mật độ: 400 con/40lít, 500 con/40lít và 600 con/40lít với 3 lần lặp lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis Regan, 1910 ương trong bể từ cá bột lên cá hương tại Kiên Giang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CÁ SẶC RẰN Trichogaster pectoralis Regan, 1910 ƯƠNG TRONG BỂ TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG TẠI KIÊN GIANG EFFECTS OF THE DIFFERENT STOCKING DENSITIES AND DIETS ON GROWTH AND SURVIVAL RATES OF SNAKESKIN GOURAMI Trichogaster pectoralis Regan, 1910 CULTURED IN THE TANK FROM SMALL YOUNG FISH FOR BREEDING TO EPERLAN STAGE IN KIEN GIANG PROVINCE Trần Văn Phước1, Trương Minh Chuẩn2, Nguyễn Thúy Hằng3 Ngày nhận bài: 23/01/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/4/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013 TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) từ giai đoạn cá bột lên cá hương được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản - Phân hiệu Kiên Giang - Trường Đại học Nha Trang. Mục đích nghiên cứu là xác định mật độ và loại thức ăn thích hợp nhất cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Hai thí nghiệm được tiến hành: (1) Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương và (2) Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thí nghiệm 1 được bố trí trong bể gồm 3 nghiệm thức mật độ: 400 con/40lít, 500 con/40lít và 600 con/40lít với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm 2 được bố trí trong bể gồm 3 nghiệm thức thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn công nghiệp + cám gạo; lòng đỏ trứng gà + thức ăn công nghiệp; lòng đỏ trứng gà + cám gạo với 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm 1 (sau 45 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng (0,73 ± 0,496 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,87 ± 6,03 %) cao nhất ở nghiệm thức 2 (mật độ 500 con/40lít). Đối với thí nghiệm 2 (sau 28 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng (0,63 ± 0,146 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,13 ± 2,72 %) cao nhất ở nghiệm thức 2 (thức ăn: lòng đỏ trứng gà + công nghiệp NANOLIS). Từ khóa: Cá sặc rằn Trichogaster pectoralis, mật độ, thức ăn, sinh trưởng và tỷ lệ sống ABSTRACT This study were conducted at research centre for aquaculture practice of Kien Giang campus - Nha Trang University. This study aims were determine appropriate stocking densities and diets for the culture of snakeskin gourami from small young fish for breeding to eperlan stage. Two experiments were conducted, such as (1) effects of the different stocking densities on growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank and (2) effects of the different diets on growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank. In the experiment 1, 3 treatments with stocking density of 400, 500 and 600 individuals/40 litres was used 3 replications. In the experiment 2, 3 treatments with diets of yolk of chicken egg, industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) and bran; yolk of chicken egg and industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content); and yolk of chicken egg and bran was used 3 replications. After 45 days of culture, the experiment 1 showed that stocking density of 500 individuals/40 litres gave the best results in growth (0,73 ± 0,496 mm/day, respectively) and survival rates (17,87 ± 6,03 %, respectively). After 28 days of culture, the experiment 2 showed that diet of yolk of chicken egg and industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) gave the best results in growth (0,63 ± 0,146 mm/day, respectively) and survival rats (17,13 ± 2,72 %, respectively). Keywords: Snakeskin gourami, stocking densities, feed, growth and survival rates ThS. Trần Văn Phước: Khoa Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TS. Trương Minh Chuẩn: Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang 3 KS. Nguyễn Thúy Hằng: Cựu Sinh viên K50, Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang 1 2 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng. Trong đó cá Sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) là một trong những đối tượng cá nước ngọt có giá trị kinh tế và một trong những đối tượng nuôi truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cá sặc rằn là loài cá có kích thước nhỏ (100 - 200g/con) nhưng khả năng khôi phục quần đàn nhanh, sức sinh sản lớn (100.000 - 230.000 trứng/kg cá cái). Cá sặc rằn dễ nuôi có khả năng chịu đựng tốt với điều kiện môi trường bất lợi như pH thấp, nhiệt độ cao, độ trong thấp, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Cá sặc rằn sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau như sinh vật nổi, mùn bã hữu cơ. Chính nhờ những ưu điểm này mà cá sặc rằn đang là đối tượng được nhiều người dân rất quan tâm phát triển nghề nuôi hiện nay [1]. Tuy nhiên ở nước ta trong những năm gần đây sản lượng cá sặc rằn ngoài tự nhiên đã giảm sút nghiêm trọng và chất lượng cá khai thác thấp. Một số vùng đã không còn thấy sự xuất hiện của chúng. Sản xuất giống nhân tạo cá sặc rằn nhằm cung cấp giống cho người nuôi trong những năm gần đây hiệu quả thấp do tình trạng thiếu giống, chưa tìm được mật độ ương và thức ăn thích hợp trong ương giống cá sặc rằn theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ cá bột lên cá hương là vấn đề cấp thiết. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần khắc phục những khó khăn và tồn tại trên, đồng thời hoàn thiện quy trình ương giống cá sặc rằn nói chung và xây dựng quy trình ương giống theo địa phương nói riêng. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu 1.1. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản - Phân hiệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: