Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến quá trình tách chiết phenolic kháng oxy hóa từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) thu nhận ở Phú Quốc
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 441.14 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm mục đích cung cấp thông tin, làm tiền đề cho quá trình tách chiết và định danh các hợp chất phenolic từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) ở Phú Quốc, nghiên cứu đã xác định được một số điều kiện thích hợp để ngâm chiết thu nhận cao chiết tổng như: loại dung môi sử dụng để thu nhận cao chiết tổng là methanol 70%, nhiệt độ ngâm chiết là 50oC, thời gian ngâm chiết là 90 phút. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến quá trình tách chiết phenolic kháng oxy hóa từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) thu nhận ở Phú Quốc Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT PHENOLIC KHÁNG OXY HÓA TỪ QUẢ SIM CHÍN (RHODOMYRTUS TOMENTOSA) THU NHẬN Ở PHÚ QUỐC 1,*Nguyễn Thủy Hà; 2Phạm Hoàng Khánh Thi; 2Lê Trương Kiều My 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM – Đại học Quốc gia TP.HCM 2 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Email:*thuyhadinhduong@gmail.com TÓM TẮT Nhằm mục đích cung cấp thông tin, làm tiền đề cho quá trình tách chiết và định danh các hợp chất phenolic từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) ở Phú Quốc, nghiên cứu đã xác định được một số điều kiện thích hợp để ngâm chiết thu nhận cao chiết tổng như: loại dung môi sử dụng để thu nhận cao chiết tổng là methanol 70%, nhiệt độ ngâm chiết là 50oC, thời gian ngâm chiết là 90 phút. Kết quả thí nghiệm cho thấy quả sim chín, là nguyên liệu phù hợp để thu nhận phenolic trong sản xuất công nghệ thực phẩm. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra trong quá trình phân tách cao chiết tổng, phân đoạn Ethylacetate và phân đoạn nước cho hàm lượng phenolic cao nhất (Ethylacetate: 67,14±0,849a µgGAE/ml dịch phân đoạn, nước: 50,39±0,256b µgGAE/ml dịch phân đoạn) và hai phân đoạn này cũng có khả năng kháng oxy hóa cao nhất (Ethylacetate: 7,86±0,054a mg/ml, nước: 10,2675 ±0,365b mg/ml) từ đó có thể sử dụng dịch chiết trong hai phân đoạn này để tiến hành các bước tách chiết và tinh sạch sâu hơn nhằm định danh loại phenolic có khả năng kháng oxy hóa cao từ quả sim chín thu nhặt ở Phú Quốc. Từ khóa: Điều kiện tách chiết, Phenolic, Rhodomyrtus tomentosa tại Phú Quốc. Chỉ số phân loại: 2.11 ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình oxy hóa kéo dài là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, các hợp chất phenolic từ thực vật đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tích cực trong việc cải thiện và phòng ngừa các bệnh lý do quá trình oxy hóa gây ra [1]. Cây Sim tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa là một loại thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae và có nguồn gốc ở khu vực Nam và Đông Nam Á. Loài này thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và tại độ cao đến 2400 m so với mực nước biển. Tại Việt Nam cây Hồng sim mọc dại thành rừng rộng ngàn hecta ở các huyện ven biển như Hải Dương, Hòa Bình, Phú Quốc… Ở một số nước trên thế giới như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và Trung Quốc... người ta đã sử dụng quả sim để làm thuốc chữa bệnh (đau tim, đau bụng, bệnh lỵ, xuất huyết, thuốc giảm đau và 23 Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 cầm máu), sản xuất mứt, rượu và các đồ uống chứa cồn; sản xuất mỹ phẩm làm trắng và đẹp da, chống lão hóa. Ở Việt Nam, quả sim đã được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc chữa bệnh, làm kẹo dẻo và làm rượu bổ. Những năm gần đây, tại Phú Quốc, quả sim chín đang được sử dụng làm nguồn nguyên liệu để sản xuất rượu sim, đặc sản của địa phương. Rượu sim đã được chứng minh có tác dụng chữa trị một số loại bệnh lý có liên quan đến sinh lý sinh sản, cải thiện quá trình lão hoá cơ thể, điều hoà tim mạch. Điều này chứng minh các thành phần trong quả sim rất tốt đối với sức khoẻ con người, chất màu, chất chát trong quả sim đã được xác định là có thành phần phenolic, tuy nhiên hiện nay những nghiên cứu cơ bản về quả sim và khả năng triển khai trong thực tiễn vẫn còn chưa được thực hiện [7]. Vậy việc chứng minh quả sim là nguồn nguyên liệu có thành phần phenolic có thể cải thiện quá trình oxy hóa, tiến tới định hướng tạo chế phẩm phục vụ sức khỏe con người có nguồn gốc từ thiên nhiên là vấn đề rất đáng được quan tâm VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu và hóa chất Quả sim chín được thu hái tại Phú Quốc có màu tím đỏ quả căng, quả được phơi khô tự nhiên đến độ ẩm 4%, nghiền thành bột mịn, bảo quản trong túi ni lông, hút chân không và giữ lạnh ở 4oC [1]. Hóa chất sử dụng bao gồm: DDPH, Acid galic, thuốc thử Folin-Ciocalteu, acid HCl, các dung môi: Methanol, ethanol, n-hexan, diclomethan, ethylacetate, butanol. Phương pháp nghiên cứu Bột sim được khảo sát ngâm chiết trong 3 loại dung môi khác nhau ethanol, methanol và acetone, tỉ lệ nguyên liệu dung môi là 1: 15. Lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ. Lọc cặn, cô quay chân không đuổi dung môi thu được cao tổng. Cao tổng được sử dụng kiểm tra hàm lượng phenolic và khả năng kháng oxy hóa chọn ra loại dung môi chiết cao tổng phù hợp cho các thử nghiệm tiếp theo [2]. Sử dụng loại dung môi đã chọn, tiếp tục khảo sát các điều kiện tách chiết cao tổng như: nồng độ dung môi (40% - 80%) [3], nhiệt độ (30 – 80oC) [6], thời gian (30-150 phút) [5], pH (3-7)[6]. Hỗn hợp nguyên liệu dung môi sau đó được đem lọc, dịch trong thu được đem xác định hàm lượng phenolic tổng số và khả năng kháng oxy hóa. Cao tổng ở dạng khô được hòa trong nước và được phân đoạn theo trình tự với n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, và n-BuOH [9]. Thu được 5 phân đoạn: phân đoạn Hexane, phân đoạn CH2Cl2, phân đoạn EtOAc, n-BuOH và phân đoạn nước. Đem 5 phân đoạn kiểm tra hàm lượng phenolic và hoạt tính kháng oxy hóa. Xác định hàm lượng phenolic thông qua sử dụng thuốc thử Folin-Ciocalteu, Phenolic tổng được biểu thị tương đương với hàm lượng acid galic (mg/g trọng lượng khô) [4]. Hoạt tính kháng oxy hóa được tiến hành theo thử nghiệm DDPH [10]. 24 Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Khả năng bắt gốc tự do DPPH (%) = (1 – Amẫu/Acontrol)*100. Trong đó: Amẫu là độ hấp thu của mẫu có chất thử nghiệm, Aco ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến quá trình tách chiết phenolic kháng oxy hóa từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) thu nhận ở Phú Quốc Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT PHENOLIC KHÁNG OXY HÓA TỪ QUẢ SIM CHÍN (RHODOMYRTUS TOMENTOSA) THU NHẬN Ở PHÚ QUỐC 1,*Nguyễn Thủy Hà; 2Phạm Hoàng Khánh Thi; 2Lê Trương Kiều My 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM – Đại học Quốc gia TP.HCM 2 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Email:*thuyhadinhduong@gmail.com TÓM TẮT Nhằm mục đích cung cấp thông tin, làm tiền đề cho quá trình tách chiết và định danh các hợp chất phenolic từ quả sim chín (Rhodomyrtus tomentosa) ở Phú Quốc, nghiên cứu đã xác định được một số điều kiện thích hợp để ngâm chiết thu nhận cao chiết tổng như: loại dung môi sử dụng để thu nhận cao chiết tổng là methanol 70%, nhiệt độ ngâm chiết là 50oC, thời gian ngâm chiết là 90 phút. Kết quả thí nghiệm cho thấy quả sim chín, là nguyên liệu phù hợp để thu nhận phenolic trong sản xuất công nghệ thực phẩm. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra trong quá trình phân tách cao chiết tổng, phân đoạn Ethylacetate và phân đoạn nước cho hàm lượng phenolic cao nhất (Ethylacetate: 67,14±0,849a µgGAE/ml dịch phân đoạn, nước: 50,39±0,256b µgGAE/ml dịch phân đoạn) và hai phân đoạn này cũng có khả năng kháng oxy hóa cao nhất (Ethylacetate: 7,86±0,054a mg/ml, nước: 10,2675 ±0,365b mg/ml) từ đó có thể sử dụng dịch chiết trong hai phân đoạn này để tiến hành các bước tách chiết và tinh sạch sâu hơn nhằm định danh loại phenolic có khả năng kháng oxy hóa cao từ quả sim chín thu nhặt ở Phú Quốc. Từ khóa: Điều kiện tách chiết, Phenolic, Rhodomyrtus tomentosa tại Phú Quốc. Chỉ số phân loại: 2.11 ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình oxy hóa kéo dài là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, các hợp chất phenolic từ thực vật đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tích cực trong việc cải thiện và phòng ngừa các bệnh lý do quá trình oxy hóa gây ra [1]. Cây Sim tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa là một loại thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae và có nguồn gốc ở khu vực Nam và Đông Nam Á. Loài này thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và tại độ cao đến 2400 m so với mực nước biển. Tại Việt Nam cây Hồng sim mọc dại thành rừng rộng ngàn hecta ở các huyện ven biển như Hải Dương, Hòa Bình, Phú Quốc… Ở một số nước trên thế giới như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và Trung Quốc... người ta đã sử dụng quả sim để làm thuốc chữa bệnh (đau tim, đau bụng, bệnh lỵ, xuất huyết, thuốc giảm đau và 23 Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 cầm máu), sản xuất mứt, rượu và các đồ uống chứa cồn; sản xuất mỹ phẩm làm trắng và đẹp da, chống lão hóa. Ở Việt Nam, quả sim đã được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc chữa bệnh, làm kẹo dẻo và làm rượu bổ. Những năm gần đây, tại Phú Quốc, quả sim chín đang được sử dụng làm nguồn nguyên liệu để sản xuất rượu sim, đặc sản của địa phương. Rượu sim đã được chứng minh có tác dụng chữa trị một số loại bệnh lý có liên quan đến sinh lý sinh sản, cải thiện quá trình lão hoá cơ thể, điều hoà tim mạch. Điều này chứng minh các thành phần trong quả sim rất tốt đối với sức khoẻ con người, chất màu, chất chát trong quả sim đã được xác định là có thành phần phenolic, tuy nhiên hiện nay những nghiên cứu cơ bản về quả sim và khả năng triển khai trong thực tiễn vẫn còn chưa được thực hiện [7]. Vậy việc chứng minh quả sim là nguồn nguyên liệu có thành phần phenolic có thể cải thiện quá trình oxy hóa, tiến tới định hướng tạo chế phẩm phục vụ sức khỏe con người có nguồn gốc từ thiên nhiên là vấn đề rất đáng được quan tâm VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu và hóa chất Quả sim chín được thu hái tại Phú Quốc có màu tím đỏ quả căng, quả được phơi khô tự nhiên đến độ ẩm 4%, nghiền thành bột mịn, bảo quản trong túi ni lông, hút chân không và giữ lạnh ở 4oC [1]. Hóa chất sử dụng bao gồm: DDPH, Acid galic, thuốc thử Folin-Ciocalteu, acid HCl, các dung môi: Methanol, ethanol, n-hexan, diclomethan, ethylacetate, butanol. Phương pháp nghiên cứu Bột sim được khảo sát ngâm chiết trong 3 loại dung môi khác nhau ethanol, methanol và acetone, tỉ lệ nguyên liệu dung môi là 1: 15. Lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ. Lọc cặn, cô quay chân không đuổi dung môi thu được cao tổng. Cao tổng được sử dụng kiểm tra hàm lượng phenolic và khả năng kháng oxy hóa chọn ra loại dung môi chiết cao tổng phù hợp cho các thử nghiệm tiếp theo [2]. Sử dụng loại dung môi đã chọn, tiếp tục khảo sát các điều kiện tách chiết cao tổng như: nồng độ dung môi (40% - 80%) [3], nhiệt độ (30 – 80oC) [6], thời gian (30-150 phút) [5], pH (3-7)[6]. Hỗn hợp nguyên liệu dung môi sau đó được đem lọc, dịch trong thu được đem xác định hàm lượng phenolic tổng số và khả năng kháng oxy hóa. Cao tổng ở dạng khô được hòa trong nước và được phân đoạn theo trình tự với n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, và n-BuOH [9]. Thu được 5 phân đoạn: phân đoạn Hexane, phân đoạn CH2Cl2, phân đoạn EtOAc, n-BuOH và phân đoạn nước. Đem 5 phân đoạn kiểm tra hàm lượng phenolic và hoạt tính kháng oxy hóa. Xác định hàm lượng phenolic thông qua sử dụng thuốc thử Folin-Ciocalteu, Phenolic tổng được biểu thị tương đương với hàm lượng acid galic (mg/g trọng lượng khô) [4]. Hoạt tính kháng oxy hóa được tiến hành theo thử nghiệm DDPH [10]. 24 Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Khả năng bắt gốc tự do DPPH (%) = (1 – Amẫu/Acontrol)*100. Trong đó: Amẫu là độ hấp thu của mẫu có chất thử nghiệm, Aco ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
An toàn dinh dưỡng Quá trình tách chiết phenolic kháng oxi hoá Hoạt động sản xuất công nghệ thực phẩm Quả sim chín Quy trình sản xuất rượu simTài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất chả cá rô phi
5 trang 29 0 0 -
Hiệu quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tỉnh Hậu Giang năm 2017
7 trang 19 0 0 -
Đánh giá hiện trạng nhiễm khuẩn của thức ăn thông dụng trước cổng trường
10 trang 17 0 0 -
15 trang 15 0 0
-
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột chuối
9 trang 14 0 0 -
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn phạm vi thành phố Hồ Chí Minh
7 trang 14 0 0 -
Hành lang pháp lý về an toàn thực phẩm liên quan đến dinh dưỡng và sức khỏe người tiêu dùng
9 trang 14 0 0 -
Thu nhận saponin từ một số loại nguyên liệu (rau má, rau đắng, ngũ gia bì)
8 trang 13 0 0 -
9 trang 13 0 0
-
Xây dựng bộ KIT phân biệt thịt heo và thịt bò bằng phương pháp sinh học phân tử
7 trang 13 0 0