Thông tin tài liệu:
Hoạt động sinh sản của tôm sú nuôi (thế hệ thứ 2), nuôi giữ trong bể được so sánh khi cho ăn hai khẩu phần nuôi vỗ thí nghiệm gồm: khẩu phần thức ăn đối chứng (CD: control diet) chứa 32.5% mực (Photololigo sp.) và 32.5% nhuyễn thể (Plebidonax sp.),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc kết hợp hai khẩu phần thức ăn lên hoạt động sinh sản ở tôm sú nuôi, Penaeus monodon Ảnh hưởng của việc kết hợp hai khẩu phần thức ăn lên hoạt động sinh sản ở tôm sú nuôi, Penaeus monodonHoạt động sinh sản của tôm sú nuôi (thế hệ thứ 2), nuôi giữ trong bể được so sánhkhi cho ăn hai khẩu phần nuôi vỗ thí nghiệm gồm: khẩu phần thức ăn đối chứng(CD: control diet) chứa 32.5% mực (Photololigo sp.) và 32.5% nhuyễn thể(Plebidonax sp.), khẩu phần ăn được bổ sung tôm (SSD: shrimp-supplementeddiet) chứa 21.6% mực, 21.6% nhuyễn thể và 21.6% tôm (tôm trưởng thành về giớitính của hai loài Penaeus sp. và Metapenaeus sp.). Phần còn lại (tính trên tỷ lệ100%) của cả hai khẩu phầnăn đều có 5% giun nhiều tơ và 30% thức ăn viên cho tôm.Tôm bố mẹ nuôi vỗ được cho ăn hai loại thức ăn này kể từ khi được khỏang 10tháng tuổi cho tới khi chúng bắt đầu thể hiện các họat động sinh sản vào tháng tuổithứ 11 và tiếp tục theo dõi hòan tất quá trình này khi tôm mẹ trải qua hai lần lột xácsau khi cắt mắt. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tăng trưởng, tỷ lệ sống,thành thục buồng trứng, sinh sản và năng suất trứng giữa các nghiệm thức(p>0.05). Tuy nhiên một số chỉ tiêu sinh sản cho thấy có khác biệt giữa hai loạithức ăn, các chỉ tiêu theo dõi ở thức ăn có bổ sung tôm luôn thấp hơn có ý nghĩa sovới thức ăn đối chứng (tỷ lệ phần trăm nở của các lần đẻ (TB ± ĐLC) được ghinhận CD 77.5±6.7%; SSD 41.2±8.6%, p