Danh mục

Bài báo cáo: Bệnh đốm đen lúa – Cercospora oryzae

Số trang: 15      Loại file: pptx      Dung lượng: 1.50 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh đốm đen lúa được Miyake mô tả đầu tiên ở Nhật năm 1990. Tuy nhiên, bệnh có thể đã có trước ở Java (1900) và Bắc Mỹ (1906); bệnh thường có tên gọi khác là bệnh gạch nâu hại lúa; bệnh phân bố rộng rãi ở các vùng trồng lúa trong nước và trên thế giới;... Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài báo cáo: Bệnh đốm đen lúa – Cercospora oryzae".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài báo cáo: Bệnh đốm đen lúa – Cercospora oryzae BỆNH CÂY CHUYÊN KHOA Tên đề tài :  Bệnh đốm đen lúa – Cercospora  oryzae GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu Hà Sinh Viên: Hoàng Thị Phượng I. Lịch sử và phân bố bệnh đốm đen lúa ü Bệnh đốm đen lúa được Miyake mô tả đầu tiên ở Nhật năm  1990. Tuy nhiên, bệnh có thể đã có trước ở Java (1900) và  Bắc Mỹ (1906). ü Bệnh thường có tên gọi khác là bệnh gạch nâu hại lúa ü Bệnh phân bố rộng rãi ở các vùng trồng lúa trong nước và  trên thế giới. ü  Ở Việt Nam chủ yếu ở ĐB sông Cửu Long, thường thấy ở  vụ hè thu. II.  Phân loại • Nấm gây bệnh đốm đen thuộc: ü giới Fungi ü  ngành  Ascomycota ü Lớp  Dothideomycetes ü Bộ Capnodiales ü Họ  Mycosphaerellaceae ü Chi   Cercospora ü  loài Cercospora oryzae. III. Triệu chứng bệnh ü Lá đốm hình bầu dục, elip hoặc tuyến tính, 2­10 mm dài,  rộng 1­3 mm, có màu nhạt đến nâu đậm. ü thống nhất về màu sắc, chủ yếu là bất thường về chiều  rộng, không phân nhánh, 2­5 vách ngăn, sẹo bào tử vô dày,  rộng 0,5­1 mm.  III. Triệu chứng bệnh(tt) ü Bào tử đính hình trụ, thẳng đến hơi cong, được làm tròn ở  đỉnh. lá lúa bị bệnh Bào tử nấm gây bệnh  II. Triệu chứng  bệnh (tt) ü Bệnh gây hại trên lá, bẹ  lá, cuống gié và hạt. Cuống gié và hạt bị bệnh Bẹ lá bị bệnh IV. Nguyên nhân gây bệnh ü Bệnh do nấm Cercospora oryzae (Sphaerulina oryzae) gây ra ü  Sinh sản vô tính bằng đài phát triển từ các khí khổng ở lá. Bào  tử có hình thoi, 2 đầu tròn, có 3­10 vách ngăn, trong suốt hay có  màu xám xanh nhạt.  ü Sinh sản hữu tính bằng quả nang bầu, chìm trong biểu bì lá,  nang hình trụ hay hình côn. Nang bào tử có hình dài, hơi cong,  trong suốt, 3 vách ngăn.  IV. Nguyên nhân gây bệnh(tt) A:cọng mang túi bào tử,  B: bào tử, C: bào tử  đính Gây bệnh Xâm nhiễm Tái xâm  Bào tử túi nhiễm Bảo tồn Tiếp xúc Vòng đời nấm Cercospora oryzae V. Đặc điểm phát sinh ü Phát triển của bệnh là có thể trong một khoảng nhiệt độ từ  6 đến 35 độ C, nhiệt độ tối ưu là 25­28 độ C, pH= 5.7­7.1 ü  Bào tử lây lan theo gió, xâm nhập vào lá qua khí khổng, phát  triển dọc theo biểu bì lá. Khuẩn ty phát triển vách giữa tế  bào, sau xâm nhiễm 30 ngày triệu chứng bệnh mới lộ ra. VI. Biện pháp phòng trừ (tt) ü Sử dụng giống kháng bệnh ü Đốt rơm rạ, vệ sinh cỏ dại  làm sạch cỏ dại ở ruộng lúa VI. Biện pháp phòng trừ ü Bón phân cân đối và hợp lý ü Sử dụng thuốc hóa học : có thể phun Copper B, Hinosan 40  EC, nồng độ 0,2%, Bonaza 100 DD, Carbendazim 0,2%  phun thuốc hóa học  phòng trừ sâu  bệnh hại lúa  Hình ảnh một số loại thuốc hóa học VII. Tài liệu tham khảo ü http://text.123doc.org/document/1947708­bai­giang­benh­ chuyen­khoa­nong­nghiep­benh­hai­cay­lua­part­4­pdf.htm ü http://www.bcrc.firdi.org.tw/fungi/fungal_detail.jsp? id=FU200802230028 ü https://googledrive.com/host/0B_Pf0ueQxaGGVmdUMm5tcz dSY2s/ ü https://en.wikipedia.org/wiki/Cercospora

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: