Thông tin tài liệu:
Thuốc được đưa vào cơ thể bằng nhiều đường. Sau khi hấp thu để tác dụng dược lý, thuốc được coi là vật lạ, cơ thể sẽ tìm mọi cách để thải trừ. Chương này sẽ trình bày về "Số phận thuốc trong cơ thể". Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bộ môn Dược lý học: Số phận thuốc trong cơ thể
SỐ PHẬN THUỐC TRONG CƠ THỂ
Thuốc được đưa vào cơ thể bằng nhiều đường. Sau khi hấp thu để tác
dụng dược lý, thuốc được coi là vật lạ, cơ thể sẽ tìm mọi cách để thải trừ. Sơ
đồ ( 1 ) cho thấy sự vận chuyển của thuốc trong cơ thể từ lúc hấp thu đến khi
bị thải trừ.
Huyết tương Mô
Tích lũy
Hấp thu Thuốc - protein
(uống, tiêm...) Nơi tác dụng
Protein
+
Thuốc Thuốc Thuốc Thuốc-receptor Hoạt tính
Tiêm
tĩnh mạch Chuyển hóa
Chất
chuyển Chất chuyển
hóa hóa
Thải
trừ
Nơi khác
Thận Mật
Hình 1 : Sự vận chuyển của thuốc trong cơ thể
Trong quá trình hấp thụ, phân phối, chuyển hoá, tích luỹ và thải trừ,
thuốc phải vượt qua nhiều màng sinh học để sang vị trí mới. Có ba giai đoạn
chính :
- Hấp thu : thuốc từ nơi tiếp nhận ( uống, tiêm dưới da, tiêm bắp... )
được chuyển vào đại tuần hoàn.
1
- Phân phối : trong máu, thuốc kết hợp với protein - huyết tương :
phần không kết hợp vào sẽ chuyển vào các mô, rồi gắn với receptor đặc hiệu
để phát huy đặc tính.
- Chuyển hoá và thải trừ : thuốc được chuyển hoá, chất chuyển hoá sẽ
thải trừ qua thận, qua mật hoặc qua các nơi khác.
Có nhiều cách để vượt qua màng sinh học.
1. VẬN CHUYỂN THUỐC QUA MÀNG SINH HỌC.
1.1. Khuếch tán thụ đông :
Màng bào tương có bản chất là lipoprotein, muốn khuếch tán qua
màng, thuốc cần :
- Ít bị i on hoá.
- Có nồng độ cao ở bề mặt màng.
- Tan trong lipid, nước. Tỷ lệ tan lipid/ nước cao.
Với những thuốc có bản chất là một acid yếu ( acid barbituric, Aspirin
) và những chất có bản chất là một base yếu như Strychnin, Quinin... thì sự
khuếch tán qua màng phụ thuộc vào hằng số phân ly của thuốc và vào pH
của môi trường theo phương trình của Henderson- Hasselbach.
+ Cho một acid.
nồng độ phân tử
pKa = pH + lg
nồng độ ion
N không ion hóa
lg = pKa - pH ( màng )
N ion hóa
N không ion hóa
= đối log ( pKa - pH )
N ion hóa
N không ion hóa
tăng khi ( pKa - pH ) tăng
N ion hóa
pKa không đổi. Vậy ( pKa - pH ) tăng khi pH giảm. Vậy những thuốc
có bản chất là acid yếu, hấp thu qua màng sinh học tăng, khi pH càng acid
và ngược lại ( vì thuốc không ion hoá mới hấp thu qua màng ).
- Vận dụng : điều trị ngộ độc thuốc ngủ, nâng pH máu bằng NaHCO3
12,5 %.
+Cho một base :
nồng độ ion hóa
pKa = pH + lg
nồng độ phân tử
2
Ngược lại với những thuốc có bản chất là acid, những thuốc có bản
chất là base yếu tăng hấp thu qua màng khi ( pKa - pH ) giảm. ( pH tăng )
- Vận dụng : Điều trị ngộ độc Morphin ( là 1 base yếu, đi từ pH cao
đến pH thấp ) dù dùng đường tiêm cũng phải rửa dạ dày. Chu kỳ máu ruột :
dạ dày
Morphin máu
ruột
1.2. Lọc :
Màng sinh học có những ống dẫn. Những thuốc không tan trong lipid
và tan được trong nước, có phân tử lượng thấp ( < 100 - 200 ) sẽ chui qua
ống dẫn bằng áp lực thuỷ tĩnh (áp lực lọc ). Đường kính của ống dẫn khác
nhau tuỳ loại màng, hệ số lọc cao nhất là ở mao mạch tiểu cầu thận; ở màng
mao mạch cơ thì hệ số đó thấp hơn 100 lần; ở màng tế bào, sức lọc càng
kém hơn. Kết quả của lọc phụ thuộc vào đường kính ống dẫn, số lượng ống
dẫn, vào các bậc thang thuỷ tĩnh, điện hoá hoặc vào thẩm thấu ở hai bên
màng sinh học, những bậc thang này tạo điều kiện để thuốc di chuyển từ bên
này sang bên kia màng.
1.3. Vận chuyển tích cực :
Hình thức này được thực hiện nhờ chất vận chuyển ( carirer ) nằm ở
màng sinh học. Chất vận chuyển có ái lực cao với thuốc, tạo phức với thuốc,
dẫn dắt thuốc từ bên này sang bên kia màng. Sau đó chất vận chuyển quay
lại nơi cũ để ...