Nội dung chính được trình bày trong bài giảng gồm có: Một số kiến thức cơ bản về virus, các giai đoạn phát triển nhân lên của virus và cơ sở dùng thuốc kháng virus, phân loại các thuốc kháng virus, thuốc kháng virus herpes
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng bộ môn Dược lý học: Thuốc kháng virus THUỐC KHÁNG VIRUSPHẦN I: ĐẠI CƯƠNG1. Một số kiến thức cơ bản về virus Mọi virus đều có 2 thành phần: acid nucleic và vỏ bọc bên ngoài. Acidnucleic của virus gồm có 1 hoặc 2 chuỗi ADN hoặc ARN. Vỏ protein được gọilà capsid, một số virus có cả vỏ lipoprotein. Lớp vỏ của virus có thể chứa cácprotein kháng nguyên.Virus phải sống ký sinh trong tến bào vật chủ, sự sao chép của chúng phụ thuộcchủ yếu vào các quá trình tổng hợp của tế bào vật chủ.1.1. Virus có acid nucleic là AND- Các loại virus: Adenovirus (virus gây viêm kết mạc, viêm đường hô hấp trên),herpesvirus (gây thủy đậu, zona, herpes môi và đường tiết niệu…), poxvirus (gâyđậu mùa), hepadnavirus (viêm gan B), papillomavirus (hột cơm).- Sự phát triển, nhân lên: Trước tiên virus thâm nhập vào nhân tế bào vật chủ.Sau đó ADN virus được sao mã vào ADN và ARNm của tế bào vật chủ nhờARNm polymerase của tế bào vật chủ. ARNm được dịch mã theo cách thôngthường của tế bào vật chủ để thành các protein đặc hiệu của virus. Virus đậumùa, có thể sao chép ngay trong bào tương của tế bào vật chủ.1.2. Virus có acid nucleic là ARN- Các loại virus: rhabdovirus (virus gây bệnh dại), measles (rubella) virus (gâybệnh sởi), picormavirus (virus gây bại liệt, viêm màng não, cảm lạnh), arbovirus(sốt vàng), orthromyxovirus (cúm), paramyxovirus (sởi, quai bị), arenavirus(viêm màng não, sốt Lassa).- Sự phát triển nhân lên: sau khi xâm nhập vào trong tế bào vật chủ sẽ dựa vàohoặc là các enzym trong hạt virus để tổng hợp ARNm, hoặc là ARN virus đượcdùng như chính ARNm dịch mã thành các protein virus. Riêng các retrovirus cóchứa enzym enzym sao mã ngược, có thể tạo ADN và ARN virus. Sau đó, bảnsao ADN tích hợp vào gen của tế bào vật chủ và nhờ tế bào vật chủ để tổng hợpthành các protein virus.Thường quá trình sao chép của virus diễn ra đỉnh điểm vào thời gian trước khitriệu chứng lâm sàng xuất hiện. Vì vậy để đạt hiệu quả điều trị tốt nên bắt đầuđiều trị sớm. 1 2. Các giai đoạn phát triển nhân lên của virus và cơ sở dùng thuốc kháng virus. Bảng 1: Các giai đoạn nhân lên của virus và mục tiêu tác động của thuốc kháng virus.Giai đoạn sao chép Các nhóm thuốcXâm nhập vào tế bào Bẫy receptor hòa tan, kháng thể receptor - Virus bám dính vào tế bào - Virus xâm nhập vào tế bàoTháo vỏ Chẹn kênh ion, chất làm bền vững màngGiải phóng genom của virus receptorSao mã của genom của virus Chẹn kênh ion, chất làm bền vững màng capsidDịch mã của protein virus Ức chế các enzym tham gia vào quá trình sao mã của virusCác protein điều hòa (sớm) InterferonsCác protein cấu trúc (muộn) Các chất ức chế protein điều hòaThay đổi sau dịch mã Các chất ức chế proteaseTập hợp các thành phần của viritron Interferons, các chất ức chế protein tập hợpThoát khỏi tế bào vật chủ Chất ức chế neuraminidase, kháng thể chống virus3. Phân loại các thuốc kháng virus.3.1. Thuốc kháng virus herpes Acyclovir, cidofovir, famciclovir, foscarnet…3.2. Thuốc chống HIV (thuốc kháng virus sao chép ngược)Zindovudin, didanisin, stavudin, zalcitabin, lamivudin.3.3. Thuốc kháng virus cúm Amantadin, rimantadin, oseltamvir, zanamivir.3.4. Thuốc kháng virus khácThuốc kháng virus đậu mùa: Isatin - - Thiosemicarbazone (Methiaone), N -methyl - isatin - - Thiosemicarbazone (Marburan).Các cytokin: interferons 2PHẦN II: CÁC THUỐC1. Thuốc kháng virus herpes.Herpes virus gồm có Herpes simplex virus (HSV) và Varicella - zoster virus(VZV) đặc trưng bằng sự gây tổn thương lớp niêm mạc da. Herpes simplex viruschia làm 2 typ: typ 1 (HSV-1), gây các bệnh ở miệng, mặt, da, thực quản hoặcnão; typ 2 (HVS -2) gây bệnh ở đường sinh dục, trực tràng, da, tay hoặc não.1.1. Acyclovir. Acyclovir là 1 dẫn xuất guanosin không vòng. Hình 1: công thức hóa học của Acyclovir1.1.1.Dược động họcHấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng theo đường uống là 10 - 30% vàgiảm khi tăng liều. Nồng độ tối đa trong huyết tương là 0,4-0,8 mcg/ml khi dùngliều 200mg, 1,5 - 2 mcg/ml khi dùng liều 800mg. Khi tiêm tĩnh mạch liều 5mg/kg,cách 8 giờ 1 lần, thì nồng độ duy trì trong huyết tương là 0,7mcg/ml.Acyclovir thấm được vào hầu hết các mô và dịch, nồng độ trong dịch não tủyđạt tới 50% nồng độ huyết tương.Thải trừ chủ yếu qua thận (lọc cầu thận và bài xuất ở ống thận). Thời gian bánthải là 2,5 giờ.1.1.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng* Tác dụng: kháng herpes simplex virus cả typ 1 và 2 (HSV -1 và 2, kháng virusgây bệnh thủy đậu và zona (Varicella-zoster virus: VZV).* Cơ chế tác dụng.* Acyclovir ức chế tổng hợp ADN virus ...