Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Chăm sóc người bệnh uốn ván" trình bày các nội dung chính sau đây: định nghĩa, yếu tố thuận lợi gây bệnh, triệu chứng lâm sàng và biện pháp phòng bệnh uốn ván; lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh uốn ván;... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chăm sóc người bệnh uốn ván
Chăm sóc người bệnh uốn ván
Mục tiêu học tập:
1. Nêu được định nghĩa, yếu tố thuận lợi gây
bệnh, triệu chứng lâm sàng và biện pháp
phòng bệnh uốn ván.
2. Lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh
Uốn ván.
3. Có khả năng hoạt động độc lập; làm việc
nhóm trong chăm sóc người bệnh
Bệnh uốn ván là gì?
Trực khuẩn uốn ván ngoại độc tố
(Clostridium tetani)
Bệnh uốn ván Vết thương
Trực khuẩn uốn
ván
Ngoại độc tố
Vết thương
Vết thương
Ba yếu tố thuận lợi gây bệnh uốn ván
• Vết thương bẩn, nhiều ngóc ngách hoặc có
dị vật
• Vết thương băng kín
• Chưa được tiêm phòng hoặc miễn dịch yếu
Anh (chị) trình bày triệu chứng lâm
sàng bệnh uốn ván?
Triệu chứng lâm sàng:
Thời kỳ ủ bệnh:
- Tính từ lúc bị thương đến khi có triệu chứng
cứng hàm (TB 7-14 ngày).
- Thời gian ủ bệnh càng ngắn, bệnh càng
nặng.
Thời kỳ khởi phát:
- Tính từ khi cứng hàm đến khi co giật.
- Người bệnh hơi mệt, nhức đầu, mất ngủ,
cứng hàm, nói khó, nuốt vướng, uống sặc.
- Khi thăm khám, cơ nhai co cứng, không có
điểm đau rõ rệt.
- Dùng đè lưỡi khám, hàm càng khít chặt hơn
(dấu hiệu Trismus).
Thời kỳ toàn phát:
- Co cứng cơ liên tục, tăng lên khi kích thích. Co
cứng điển hình làm cho người bệnh cong ưỡn ra
sau.
+ Co cứng cơ hô hấp gây ngạt thở
+ Rối loạn phản xạ nuốt: khó nuốt nước bọt, dễ bị
sặc, ứ đọng đờm dãi.
+ Co thắt cơ vòng: bí đại tiểu tiện.
Thời kỳ toàn phát (tiếp):
- Co giật trên nền co cứng: co giật toàn thân,
xuất hiện tự nhiên, tăng lên khi kích thích
(tiếng động, ánh sáng, thăm khám…)
+ Trong cơn giật người bệnh vẫn tỉnh hoàn
toàn.
+ Có thể xuất hiện cơn co thắt hầu họng,
thanh quản gây ngạt thở
5.3 Thời kỳ toàn phát (tiếp):
- Triệu chứng khác:
+ Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã mồ
hôi, da mặt lúc đỏ lúc tái, nhịp tim nhanh,
mạch nhanh (90-140l/ph). Thở nhanh, tím,
suy hô hấp. Tăng tiết đờm dãi.
+ Chướng bụng, xuất huyết dạ dày.
Tiến triển:
Thuận lợi:
- Từ ngày thứ 10, các cơn co giật thưa dần,
mạch, nhiệt độ trở lại bình thường, miệng há
rộng dần. Thời kỳ lại sức kéo dài.
Xấu:
- Bệnh ngày càng nặng, người bệnh đi vào hôn
mê và tử vong trong vòng vài ngày
7. Chẩn đoán:
- Dựa vào dịch tễ học và triệu chứng lâm sàng
Điều trị:
Điều trị đặc hiệu:
- Trung hoà độc tố uốn ván vẫn còn lưu hành
trong máu: huyết thanh kháng độc tố uốn ván
(SAT), liều 6000-9000 đơn vị, tiêm bắp liều duy
nhất (test).
- Văcxin phòng uốn ván (AT= anatoxin tetanus),
liều 0.5ml * 2 mũi (tiêm bắp)
- Kháng sinh: diệt vi khuẩn uốn ván: penicillin,
Metronidazol (Klion, Novamet…)