Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 9 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 663.01 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng chương 9 cung cấp cho người học những hiểu biết về chọn giống cây lạc. Những nội dung chính được trình bày trong chương này gồm có: Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm; giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng; đa dạng nguồn gen; phương pháp tạo giống. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 9 - Học viện Nông nghiệp Việt NamLớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 9 CHỌN GIỐNG CÂY LẠC Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/1.1. Nguồn gốcCây lạc (Arachis hypogaea) có nguồn gốc ở miền Nam Bolivia đếnmiền Bắc Argentina thuộc khu vực Nam Mỹ.Các loài trong chi Arachis là loại thảo dược thường niên với haiphân loài mà chủ yếu phân biệt bởi kiểu phân nhánh, phân loại thựcvật, sự sinh trưởng của thân chính và các cành bên.Phân loài (thứ) hypogaea có hai loài phụ là (botanical varieties)hypogaea và hirsuta, và phân loài (thứ) fastigiata có bốn loài phụ:fastigiata, vulgaris, peruviana, và aequatoriana.Một trung tâm khởi nguyên tồn tại ở châu Phi, nơi một số lượnglớn các biến thể có thể đã được tạo ra thông qua lai tạo và chọn lọctrong các môi trường khác nhau.Phát hiện khảo cổ lâu đời nhất lại là ở Peru, vào năm 1500 trướcCông nguyên, cây lạc xuất hiện trước cả cây ngô.Isleib và Wynne (1983) cho biết có 06 trung tâm khởi nguyên của A. hypogaea ở Nam Mỹ là:(1) Guarani (Paraguay-Paraná),(2) trên Amazon và bờ biển phía tây của Peru,(3) Goiás và khu vực Minas Gerais của Brazil,(4) Rondonia và tây bắc Mato Grosso vùng của Brazil,(5) phía Tây Nam khu vực Amazon ở Bolivia,(6) đông bắc Brazil.Ngoài các loài thuần, có thêm 68 loài hoang dã đã được mô tả.Số lượng lớn nhất các biến dị được tìm thấy ở Brazil nơi được coi là nguồn gốc tiến hóa của cây lạc (Gregory và cs., 1980). Bảng 4.4. Phân loại các loài phụ và biến chủng cây lạc Dạng thị Địa Giống Tính trạng trường phươngHypogaea Bolivia, Không có hoa trên thân chính, Amazon thay đổi cặp hoa và đốt ra hoa ở cành bên, cành ngắn, có ít Lạc thân bò Hạt nhỏ, ít lông Lạc Hạt lớn, ít lônghirsuta Lạc thân bò Nhiều lông hơnfastigiata Hoa trên thân chính, các cặp hoa và tia liên tục trên các cành Lạc Ít cành, các cành congperuviana Lạc , và tây bắc Ít lông, gân quả sâuaequatoriana Lạc Tây Ban Nha Nhiều cành và cành thẳng1.2. Phân loạiCác loài trong chi Arachis phân biệt với hầu hết các loại cây trồngkhác bởi hiện tượng nở hoa trên mặt đất, nhưng hình thành trái câybên dưới mặt đất.Lạc là thành viên của họ đậu (Fabaceae), tông Aeschynomeneae,subtribe Stylosanthinae trong chi Arachis.Chỉ có A. hypogaea là được thuần hóa (loài lạc trồng), mặc dù mộtsố loài trong chi Arachis cũng đã được trồng để lấy hạt(A.villosulicarpa Hoehne và A. stenosperma Krapov. và W. C.Gregory) hoặc làm thức ăn gia súc (A. pintoi Krapov. và WC Gregoryvà A. glabrata Benth).1.2. Phân loại (tiếp)Các loài thuần hóa được mô tả bởi Linneaus năm 1753 (Từ tiếngHy Lạp arachos, có nghĩa là cỏ dại) và hypogaea (ý nghĩa căn hầmngầm).Chi lạc được chia thành 9 thứ (sections) gồm loài lưỡng bội (2n =2x = 20), tứ bội (2n = 4x = 40) và lệch bội (2n = 2x = 18).Sự đa dạng xảy ra phân các loài của chi thành 2 hệ thống chính,các loài đột biến Erectoides là Extranervosae và các loài lưỡng bộiRhizomatosae là những loài cổ xưa nhất.Trung tâm đa dạng di truyền của chi Arachis là vùng Mato Grossocủa Brazil cho tới Đông Bolivia (Stalker và cs. 1994).Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. Người thu Ký hiệu mẫu Thứ và loài Tính trạng thập nguồn genThứ Arachisbatizocoi Krapov. & W. C. Gregory - K 9505benensis Krapov., W. C. Gregory & sp. nov KGSPSc 35005C. E. Simpsoncardenasii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KSSc 36015correntina (Burkart) Krapov. & com. Klos 5930W. C. Gregory nov.cruziana Krapov., W. C. Gregory & sp. nov KSSc 36024C. E. Simpsondecora Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov VSW 9955diogoi Hoehne - Diogo 317duranensis Krapov. & W. C. Gregory sp. nov K 810glandulifera Stalker - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 9 - Học viện Nông nghiệp Việt NamLớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 9 CHỌN GIỐNG CÂY LẠC Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/1.1. Nguồn gốcCây lạc (Arachis hypogaea) có nguồn gốc ở miền Nam Bolivia đếnmiền Bắc Argentina thuộc khu vực Nam Mỹ.Các loài trong chi Arachis là loại thảo dược thường niên với haiphân loài mà chủ yếu phân biệt bởi kiểu phân nhánh, phân loại thựcvật, sự sinh trưởng của thân chính và các cành bên.Phân loài (thứ) hypogaea có hai loài phụ là (botanical varieties)hypogaea và hirsuta, và phân loài (thứ) fastigiata có bốn loài phụ:fastigiata, vulgaris, peruviana, và aequatoriana.Một trung tâm khởi nguyên tồn tại ở châu Phi, nơi một số lượnglớn các biến thể có thể đã được tạo ra thông qua lai tạo và chọn lọctrong các môi trường khác nhau.Phát hiện khảo cổ lâu đời nhất lại là ở Peru, vào năm 1500 trướcCông nguyên, cây lạc xuất hiện trước cả cây ngô.Isleib và Wynne (1983) cho biết có 06 trung tâm khởi nguyên của A. hypogaea ở Nam Mỹ là:(1) Guarani (Paraguay-Paraná),(2) trên Amazon và bờ biển phía tây của Peru,(3) Goiás và khu vực Minas Gerais của Brazil,(4) Rondonia và tây bắc Mato Grosso vùng của Brazil,(5) phía Tây Nam khu vực Amazon ở Bolivia,(6) đông bắc Brazil.Ngoài các loài thuần, có thêm 68 loài hoang dã đã được mô tả.Số lượng lớn nhất các biến dị được tìm thấy ở Brazil nơi được coi là nguồn gốc tiến hóa của cây lạc (Gregory và cs., 1980). Bảng 4.4. Phân loại các loài phụ và biến chủng cây lạc Dạng thị Địa Giống Tính trạng trường phươngHypogaea Bolivia, Không có hoa trên thân chính, Amazon thay đổi cặp hoa và đốt ra hoa ở cành bên, cành ngắn, có ít Lạc thân bò Hạt nhỏ, ít lông Lạc Hạt lớn, ít lônghirsuta Lạc thân bò Nhiều lông hơnfastigiata Hoa trên thân chính, các cặp hoa và tia liên tục trên các cành Lạc Ít cành, các cành congperuviana Lạc , và tây bắc Ít lông, gân quả sâuaequatoriana Lạc Tây Ban Nha Nhiều cành và cành thẳng1.2. Phân loạiCác loài trong chi Arachis phân biệt với hầu hết các loại cây trồngkhác bởi hiện tượng nở hoa trên mặt đất, nhưng hình thành trái câybên dưới mặt đất.Lạc là thành viên của họ đậu (Fabaceae), tông Aeschynomeneae,subtribe Stylosanthinae trong chi Arachis.Chỉ có A. hypogaea là được thuần hóa (loài lạc trồng), mặc dù mộtsố loài trong chi Arachis cũng đã được trồng để lấy hạt(A.villosulicarpa Hoehne và A. stenosperma Krapov. và W. C.Gregory) hoặc làm thức ăn gia súc (A. pintoi Krapov. và WC Gregoryvà A. glabrata Benth).1.2. Phân loại (tiếp)Các loài thuần hóa được mô tả bởi Linneaus năm 1753 (Từ tiếngHy Lạp arachos, có nghĩa là cỏ dại) và hypogaea (ý nghĩa căn hầmngầm).Chi lạc được chia thành 9 thứ (sections) gồm loài lưỡng bội (2n =2x = 20), tứ bội (2n = 4x = 40) và lệch bội (2n = 2x = 18).Sự đa dạng xảy ra phân các loài của chi thành 2 hệ thống chính,các loài đột biến Erectoides là Extranervosae và các loài lưỡng bộiRhizomatosae là những loài cổ xưa nhất.Trung tâm đa dạng di truyền của chi Arachis là vùng Mato Grossocủa Brazil cho tới Đông Bolivia (Stalker và cs. 1994).Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. Người thu Ký hiệu mẫu Thứ và loài Tính trạng thập nguồn genThứ Arachisbatizocoi Krapov. & W. C. Gregory - K 9505benensis Krapov., W. C. Gregory & sp. nov KGSPSc 35005C. E. Simpsoncardenasii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KSSc 36015correntina (Burkart) Krapov. & com. Klos 5930W. C. Gregory nov.cruziana Krapov., W. C. Gregory & sp. nov KSSc 36024C. E. Simpsondecora Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov VSW 9955diogoi Hoehne - Diogo 317duranensis Krapov. & W. C. Gregory sp. nov K 810glandulifera Stalker - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chọn tạo giống cây trồng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày Cây trồng ngắn ngày Chọn giống cây lạc Đa dạng nguồn gen Phương pháp tạo giốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghệ sinh học trong chọn giống cây trồng
30 trang 20 0 0 -
Khoa học trồng trọt (Tập 1): Phần 1
210 trang 17 0 0 -
Giáo trình Chọn tạo giống cây trồng: Phần 2 - PGS. TS Nguyễn Đức Lương
153 trang 17 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 8 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
67 trang 13 0 0 -
Ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành nông nghiệp
141 trang 11 0 0 -
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 1 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
16 trang 11 0 0 -
69 trang 11 0 0
-
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 7 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
22 trang 10 0 0 -
8 trang 10 0 0