Bài giảng Điều trị chấn thương gan - TS. Nguyễn Khắc Đức
Số trang: 17
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.07 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Điều trị chấn thương gan" giới thiệu đến các bạn các phương pháp điều trị chấn thương gan như: Điều trị bảo tồn, điều trị nút mạch, các phương pháp điều trị phẫu thuật, phương pháp Bismus,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Y dược, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Điều trị chấn thương gan - TS. Nguyễn Khắc Đức ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN TS Nguyễn Khắc Đức Khoa Gan mật bệnh viện Việt Đức ĐẠI CƯƠNG Chấn thương gan là cấp cứu thường gặp, tỷ lệ tử vong chung từ 411% và 80% trong chấn thương gan, mật (TLAURENE) Trước đây phần lớn các trường hợp chẩn đoán chấn thương gan đều được chỉ định mổ Ngày nay, nhờ tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán hình ảnh cho phép xác định rõ mức độ tổn thương qua đó làm thay đổi về cơ bản thái độ điều trị trong chấn thương gan. Điều trị bảo tồn là xu hướng hiện nay. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Điều trị bảo tồn là xu hướng hiện nay: Tỷ lệ thành công là 8594%, biến chứng từ 523% (TLAURENE) Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: + Được chẩn đoán trên chụp CLVT có chấn thương gan độ IV trở xuống (AAST1994). + Huyết động ổn định khi vào viện hoặc sau khi được hồi sức. + Không có tổn thương trong ổ bụng phối hợp phải mổ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Điều trị bảo tồn Lâm sàng: + Huyết động ổn định + Tình trạng bụng mềm hoặc trướng nhẹ + Nhiệt độ, da, niêm mạc bình thường + Không có tổn thương phối hợp trong ổ bụng phải m Cận lâm sàng: + Công thức máu, sinh hóa máu và nước tiểu + Siêu âm, CLVT: phụ thuộc diễn biến lâm sàng Điều trị: + Kháng sinh, truyền dịch, giảm đau, nghỉ tại giường Điều trị bảo tồn Theo dõi bệnh nhân phát hiện các biến chứng + Chảy máu tiếp diễn: Mạch nhanh, huyết áp tụt + Chảy máu đường mật + Viêm phúc mạc mật + Ổ tụ dịch mật + Abces tồn dư Tiêu chuẩn ra viện: + Lâm sàng: hết đau, không sốt, huyết động ổn định bụng mềm xẹp + Cận lâm sàng: XN máu Điều trị nút mạch Chỉ định: + Bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán trên chụp CLVT có tổn thương mạch gan với các dấu hiệu thoát thuốc thì động mạch, giả phình mạch hay thông động tĩnh mạch. + Được chẩn đoán trên chụp CLVT có chấn thương gan độ III trở lên (AAST1994). + Huyết động ổn định khi vào viện hoặc sau khi được hồi sức. + Các trường hợp biến chứng như giả phình động mạch, thông động – tĩnh mạch, chảy máu đường mật . Điều trị nút mạch Chống chỉ định: + Huyết động không ổn định sau khi đã hồi sức tích cực. + Có các tổn thương tạng khác trong ổ bụng cần phải phẫu thuật + Dị ứng với thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch. + Bệnh nhân suy đa tạng, suy thận. Các phương pháp điều trị phẫu thuật Chỉ định mổ: Những bệnh nhân sốc nặng, sốc không hồi phục sau khi đã hồi sức tích cực. Chấn thương gan, phối hợp với tổn thương tạng trong ổ bụng Các trường hợp điều trị bảo tồn không kết quả. Nguyên tắc xử trí phẫu thuật Kiểm soát chảy máu. Lấy đi những phần nhu mô gan đã mất sức sống. Xử lý các mạch máu, đường mật bị tổn thương. Xử lý các thương tổn phối hợp nếu có. Các phương pháp điều trị phẫu thuật Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Giải phóng toàn bộ gan để đánh giá tổn thương và xử lý * Không dùng dụng cụ hoặc tay để banh rộng diện vỡ gan * Khâu gan đơn thuần, đốt điện cầm máu Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Thắt động mạch gan * Chèn g * ạc theo phương pháp Mickulic Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Phương pháp bọc gan: polylactyl, polyglycolic * Kỹ thuật dẫn lưu gan đơn thuần * Ghép gan Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Kỹ thuật xử lý TM trên gan, TM chủ dưới Cầu nối nhĩ phải – TMCD, PT Heaney… * Cắt gan theo tổn thương, hoặc theo giải phẫu Phương pháp Tôn Thất Tùng + Kiểm soát được các cuống mạch trong gan, thắt cuống gan 10 phút, mở ra 5 phút. + Cắt gan tiết kiệm đủ lấy hết tổn thương. + Nhanh, hiệu quả Phương pháp Lortat Jacob + Khống chế được toàn bộ mạch máu ngoài gan + Giảm số lượng máu mất trong mổ, tránh được biến chứng tắc mạch do khí. + Dễ làm rách các tĩnh mạch trên gan phải phụ. + Lấy nhiều tổ chức gan quá mức + Bất thường về giải phẫu cuống gan rất thường gặp + Hạn chế không cắt được gan nhỏ. Phương pháp Bismus + Phẫu tích các thành phần của cuống Glisson ngoài gan như kỹ thuật của LortatJacob nhưng không thắt trước mà chỉ cặp lại để kiểm soát chảy máu từ diện cắt gan. + Cắt nhu mô gan và kiểm soát cuống Glisson và tĩnh mạch gan trong nhu mô gan như kỹ thuật của Tôn Thất Tùng. K ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Điều trị chấn thương gan - TS. Nguyễn Khắc Đức ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN TS Nguyễn Khắc Đức Khoa Gan mật bệnh viện Việt Đức ĐẠI CƯƠNG Chấn thương gan là cấp cứu thường gặp, tỷ lệ tử vong chung từ 411% và 80% trong chấn thương gan, mật (TLAURENE) Trước đây phần lớn các trường hợp chẩn đoán chấn thương gan đều được chỉ định mổ Ngày nay, nhờ tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán hình ảnh cho phép xác định rõ mức độ tổn thương qua đó làm thay đổi về cơ bản thái độ điều trị trong chấn thương gan. Điều trị bảo tồn là xu hướng hiện nay. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Điều trị bảo tồn là xu hướng hiện nay: Tỷ lệ thành công là 8594%, biến chứng từ 523% (TLAURENE) Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: + Được chẩn đoán trên chụp CLVT có chấn thương gan độ IV trở xuống (AAST1994). + Huyết động ổn định khi vào viện hoặc sau khi được hồi sức. + Không có tổn thương trong ổ bụng phối hợp phải mổ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Điều trị bảo tồn Lâm sàng: + Huyết động ổn định + Tình trạng bụng mềm hoặc trướng nhẹ + Nhiệt độ, da, niêm mạc bình thường + Không có tổn thương phối hợp trong ổ bụng phải m Cận lâm sàng: + Công thức máu, sinh hóa máu và nước tiểu + Siêu âm, CLVT: phụ thuộc diễn biến lâm sàng Điều trị: + Kháng sinh, truyền dịch, giảm đau, nghỉ tại giường Điều trị bảo tồn Theo dõi bệnh nhân phát hiện các biến chứng + Chảy máu tiếp diễn: Mạch nhanh, huyết áp tụt + Chảy máu đường mật + Viêm phúc mạc mật + Ổ tụ dịch mật + Abces tồn dư Tiêu chuẩn ra viện: + Lâm sàng: hết đau, không sốt, huyết động ổn định bụng mềm xẹp + Cận lâm sàng: XN máu Điều trị nút mạch Chỉ định: + Bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán trên chụp CLVT có tổn thương mạch gan với các dấu hiệu thoát thuốc thì động mạch, giả phình mạch hay thông động tĩnh mạch. + Được chẩn đoán trên chụp CLVT có chấn thương gan độ III trở lên (AAST1994). + Huyết động ổn định khi vào viện hoặc sau khi được hồi sức. + Các trường hợp biến chứng như giả phình động mạch, thông động – tĩnh mạch, chảy máu đường mật . Điều trị nút mạch Chống chỉ định: + Huyết động không ổn định sau khi đã hồi sức tích cực. + Có các tổn thương tạng khác trong ổ bụng cần phải phẫu thuật + Dị ứng với thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch. + Bệnh nhân suy đa tạng, suy thận. Các phương pháp điều trị phẫu thuật Chỉ định mổ: Những bệnh nhân sốc nặng, sốc không hồi phục sau khi đã hồi sức tích cực. Chấn thương gan, phối hợp với tổn thương tạng trong ổ bụng Các trường hợp điều trị bảo tồn không kết quả. Nguyên tắc xử trí phẫu thuật Kiểm soát chảy máu. Lấy đi những phần nhu mô gan đã mất sức sống. Xử lý các mạch máu, đường mật bị tổn thương. Xử lý các thương tổn phối hợp nếu có. Các phương pháp điều trị phẫu thuật Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Giải phóng toàn bộ gan để đánh giá tổn thương và xử lý * Không dùng dụng cụ hoặc tay để banh rộng diện vỡ gan * Khâu gan đơn thuần, đốt điện cầm máu Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Thắt động mạch gan * Chèn g * ạc theo phương pháp Mickulic Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Phương pháp bọc gan: polylactyl, polyglycolic * Kỹ thuật dẫn lưu gan đơn thuần * Ghép gan Các kỹ thuật chủ yếu xử lý thương tổn: * Kỹ thuật xử lý TM trên gan, TM chủ dưới Cầu nối nhĩ phải – TMCD, PT Heaney… * Cắt gan theo tổn thương, hoặc theo giải phẫu Phương pháp Tôn Thất Tùng + Kiểm soát được các cuống mạch trong gan, thắt cuống gan 10 phút, mở ra 5 phút. + Cắt gan tiết kiệm đủ lấy hết tổn thương. + Nhanh, hiệu quả Phương pháp Lortat Jacob + Khống chế được toàn bộ mạch máu ngoài gan + Giảm số lượng máu mất trong mổ, tránh được biến chứng tắc mạch do khí. + Dễ làm rách các tĩnh mạch trên gan phải phụ. + Lấy nhiều tổ chức gan quá mức + Bất thường về giải phẫu cuống gan rất thường gặp + Hạn chế không cắt được gan nhỏ. Phương pháp Bismus + Phẫu tích các thành phần của cuống Glisson ngoài gan như kỹ thuật của LortatJacob nhưng không thắt trước mà chỉ cặp lại để kiểm soát chảy máu từ diện cắt gan. + Cắt nhu mô gan và kiểm soát cuống Glisson và tĩnh mạch gan trong nhu mô gan như kỹ thuật của Tôn Thất Tùng. K ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Điều trị chấn thương gan Điều trị chấn thương gan Chấn thương gan Phương pháp điều trị chấn thương gan Điều trị bảo tồn Điều trị nút mạchTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa: Phần 1
20 trang 26 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
6 trang 18 0 0
-
Lâm sàng và điều trị áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn ở trẻ em
9 trang 16 0 0 -
Bài giảng Hình ảnh chấn thương bụng kín: Gan
34 trang 15 0 0 -
Bài giảng Điều trị tắc ruột - BS. Lê Hùng
57 trang 14 0 0 -
Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương gan tại Bệnh viện Nhân dân 115
4 trang 14 0 0 -
Đặc điểm chấn thương bụng kín trẻ em và điều trị bảo tồn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 trang 13 0 0 -
Bài giảng Chấn thương gan: Phẫu thuật hay bảo tồn? - TS. Phạm Hữu Thiện Chí
57 trang 12 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chấn thương gan trên phim chụp cắt lớp vi tính
73 trang 12 0 0