Thành phần chủ yếu của sữa gồm: Protein, béo, đường, vitamin, enzyme, khoáng chất... và nước. Chất đạm (protein):
Được tạo thành từ khoảng 20 axit
amin. Trong đó có 8 loại cần thiết
cho người lớn và 9 loại cần thiết
cho trẻ em. Những axit amin thiết
yếu này giúp cơ thể có thể phát
triển và bảo vệ da, tóc và cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng lý thuyết cơ bản về sữa
LÝ THUYẾT CƠ SỞ
VỀ SỮA VÀ SẢN XUẤT SỮA
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
II. THÀNH PHẦN CỦA SỮA
1. Khái quát
Thành phần chủ yếu của sữa gồm: Protein, béo, đường,
vitamin, enzyme, khoáng chất... và nước.
Thành phần sữa bò
Thành phần Hàm lượng Trung bình (%)
(%)
Nước 85.5 - 89.5 87.5
Khô không béo 10.5 - 14.5 13.0
Béo 2.5 - 6.0 3.9
Protein 2.9 - 2.0 3.4
Lactose 3.6 - 5.5 4.8
Khoáng 0.6 - 0.9 0.8
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
Protein Đường
3% 5%
Khoáng
Béo 1%
4%
Nước
87%
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
THÀNH PHẦN CÁC LOẠI SỮA KHÁC NHAU
Loại sữa Nước Đạm Đường Chất béo Muối
(%) (%) (%) (%) Khoáng
(%)
Sữa bò 87.5 3.3 4.5 3.8 0.80
Sữa trâu 80.9 5.9 4.5 7.9 0.85
Sữa người 87.6 1.3 6.0 4.5 0.25
Sữa dê 86.8 3.7 4.6 4.1 0.8
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
2. Chất đạm (protein)
Được tạo thành từ khoảng 20 axit
amin. Trong đó có 8 loại cần thiết
cho người lớn và 9 loại cần thiết
cho trẻ em. Những axit amin thiết
yếu này giúp cơ thể có thể phát
triển và bảo vệ da, tóc và cơ.
Uống 1 cốc sữa 200ml có thể
cung cấp khoảng 9% nhu cầu
protein hàng ngày cho người lới và
8% cho trẻ em.
Protein có thể bị đông tụ bởi axit
hay enzym. Nhờ đó mà người ta
có thể sản xuất sữa chua hay
fomat.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
2. Chất đạm (protein)
Chất đạm trong sữa chiếm 3.3%.
. Đạm protein: chiếm 96%.
. Đạm phi protein: chiếm 4%
Đạm protein bao gồm:
Cazein (87%): Có tính chịu nhiệt cao.
. Ở pH = 6.7 cazein biến tính ở to ≥ 1500C
. Ở pH = 6.3 cazein biến tính ở to ≥ 1200C
. Ở pH = 6.0 cazein kết tủa khi đun sôi, to ≥ 1000C
. Điểm đẳng điện: pH = 4.6.
. Trong sữa, cazein tồn tại ở dạng keo, có màng hydrat bao bọc. Độ bền
vững phụ thuộc vào màng này.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
2. Chất đạm (protein)
+ Albumin (12%): Có nhiều trong sữa non (bò mới đẻ 1 - 10
ngày), dễ bị biến tính ở nhiệt độ > 650C.
+ Globumin (6%): Có nhiều trong sữa non. Cũng như Albumin là
loại đạm tốt nhất cho trẻ sơ sinh do đó có tính đề kháng cao,
song khó cho chế biến vì dễ bị biến tính bởi nhiệt độ.
. Ở môi trường axit yếu bị kết tủa ở nhiệt độ 70 - 750C.
Đạm phi protein: Có trong sữa như ure, các amino axit.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
Sự đông tụ của protein khi pH giảm đến điểm đẳng điện
pH 6.6 pH 4.6
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
3. Chất béo
Là các cầu mỡ gồm: Các axit béo no
và không no, sắt, đồng, enzym,
caroten...
Nhiệt độ nóng chảy thấp (28oC) vì vậy
cơ thể rất dễ hấp thu.
Tỷ trọng thấp, có thể tách chất béo
bằng cách ly tâm hoặc lọc (sử dụng
trong công nghệ sản xuất bơ).
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
3. Chất béo
Chiếm khoảng 3.8%, tuỳ giống bò có từ 3.3 - 3.5%, là thành phần
quan trọng nhất trong sữa. Về giá trị dinh dưỡng, chất béo cho
năng lượng cao (9kcal/g).
Trong sữa, chất béo (mỡ sữa) có màu trắng vàng, các hạt có dạng
hình cầu nhỏ (< 4µm). Khi bảo quản, các cầu mỡ sẽ liên kết với
nhau và nổi lên tạo thành váng, nhất là ở to = 45 - 600C.
Nhiệt độ nóng chảy to = 28 - 350C.
Nhiệt độ đông đặc to = 18 - 230C.
Tỷ trọng ở 200C d = 0.916 - 0.925g/ml.
Mỡ sữa không bền ở nhiệt độ cao, ánh sáng và oxy không khí, các
dung dịch axit và xoda, men lipaza, các kim loại nặng như đồng,
chi, thiếc…
Khi bị ôxy hóa gây vị khét, xà phòng hóa tạo ra mùi vị khó chịu.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
4. Đường
Chiếm khoảng 4.5%, chủ yếu là
đường lacto và chỉ có trong sữa nên
còn gọi là “đường sữa”.
Đặc tính: Độ ngọt thấp, độ hòa tan
và hút ẩm kém.
Là nguồn cung cấp năng lượng
quan trọng cho cơ thể.
Là loại đường lý tưởng cho trẻ em
vì có tính miễn dịch cao.
Khả năng hòa tan và kết tinh của nó
rất quan trọng trong công nghiệp
chế biến sữa cô đặc có đường.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
4. Đường sữa
Là nguồn dinh dưỡng chính cho các vi khuẩn đặc biệt là
vi khuẩn lactic. Khi sinh trưởng và phát triển vi khuẩn
lactic sẽ sinh ra axit lactic làm protein của sữa bị đông
tụ, có vị chua dịu. Đường lacto có ý nghĩa quan trọng
trong sản xuất các sản phẩm lên men như sữa chua,
format, bơ chua…
Khi chế biến ở nhiệt độ cao (≥ 650C), thời gian dài xảy ra
phản ứng giữa đường lacto và nhóm đạm tự do trong sữa
(nhóm amino) tạo ra hợp chất màu nâu làm sữa bị sẫm
màu và có vị caramen.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
5. Vitamin
Sữa có chứa rất nhiều loại
vitamin khác nhau thuộc
các nhóm A, B, D, E, K…
Các vitamin A, D, E, K tan
trong chất béo.
Các vitamin B1, B2, B6,
B12, axit folic, Niacin, C…
tan trong nước.
Caroten (tiền Vitamin A)
làm cho chất béo của sữa
có màu hơi vàng.
Một cốc sữa 200ml: Cung cấp khoảng 8% nhu cầu vitamin A
hàng ngày của người lớn và 10% nhu cầu của trẻ em. Đồng thời
cung cấp khoảng 12% nhu cầu về vitamin B12.
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỮA
6. Chất khoáng
Chiếm khoảng 1% trong sữa.
Chủ yếu là muối canxi, Natri,
photpho và magiê. Giúp cho phát
triển xương, răng
Uống 1 cốc sữa 200ml cung cấp
khoảng 40% nhu cầu canxi hàng
...