Danh mục

Bài giảng ngoại khoa thú y - Trần Minh Quan

Số trang: 70      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.02 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 27,000 VND Tải xuống file đầy đủ (70 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phẫu thuật ngoại khoa nhiễm trùng vết mổ là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến phẫu thuật thất bại. Ðể tránh nhiễm trùng vết mổ, trong quá trình chuẩn bị phẫu thuật, tiến hành phẫu thuật và chăm sóc, hộ lý sau phẫu thuật, chúng ta phải làm tốt các công việc sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng ngoại khoa thú y - Trần Minh QuanBÀI GIẢNG NGOẠI KHOA THÚ Y BIÊN SOẠN :TRẦN MINH QUAN 1TIẾT 1: Tiết 1 ĐỀ PHÒNG NHIỄM TRÙNG KHI PHẪU THUẬT Trong phẫu thuật ngoại khoa nhiễm trùng vết mổ là một trong những nguyênnhân quan trọng nhất dẫn đến phẫu thuật thất bại. Ðể tránh nhiễm trùng vết mổ,trong quá trình chuẩn bị phẫu thuật, tiến hành phẫu thuật và chăm sóc, hộ lý sau phẫuthuật, chúng ta phải làm tốt các công việc sau đây:I. Chuẩn bị địa điểm phẫu thuật1. Phòng mổ - Nếu phẫu thuật trong phòng thì trước khi phẫu thuật bật hệ thống đèn tửngoại và duy trì trong 30 phút để tiêu diệt vi khuẩn trong phòng.2. Bãi mổ - Nếu không có phòng mổ thì tối thiểu chúng ta cũng phải có được một khuvực bằng phẳng, sạch sẽ, đủ rộng để tiến hành phẫu thuật gọi là bãi mổ. - Bãi mổ cần đáp ứng các yêu cầu sau: + Tuyệt đối không được sử dụng những nơi nghi nhiễm vi khuẩn có nha bàolàm nơi phẫu thuật như nền chuồng trại trước đây đã có vật nuôi chết, nơi xử lý cácổ nhiễm trùng hay mổ khám xác chết, nơi chôn xác hay chất thải của các vật nuôiđã chết vì các bệnh nhiệt thán, uốn ván, ung khí thán… + Chọn nơi tương đối bằng phẳng và có diện tích đủ rộng để thực hiện phẫuthuật như một khoảng sân, một đám đất trống, một bãi cỏ… + Bãi mổ phải có đầy đủ ánh sáng, tránh được nắng, mưa, gió. + Trước khi phẫu thuật cần dọn sạch gạch, đá, cành cây, dây thép, đinh gaihay các vật cứng khác để tránh gây sát thương cho người và vật nuôi. + Để khử trùng và hạn chế cát, bụi bay lên, có thể phun lên mặt nền bằngmột số dung dịch sát trùng như formalin 4%, cloramin T 0,5%, thuốc tím 0,1%... 2II. Chuẩn bị động vật phẫu thuật1. Kiểm tra chung - Trước tiên kiểm tra hoạt động của các hệ tuần hoàn, hô hấp đây là hai hệnhất thiết phải kiểm tra trước khi phẫu thuật. Ngoài ra có thể kiểm tra các chứcnăng của gan, thận… Xác định được các quá trình bệnh lý trong cơ thể giúp ta đềphòng được các tai biến có thể xảy ra, liên quan đến việc: cố định, gây mê, gây têvà chính cuộc phẫu thuật đó. - Nếu hiện tại gia súc không đủ sức khoẻ để chịu đựng cuộc phẫu thuật thìphải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng rồi mới thực hiện phẫu thuật. - Kiểm tra xem gia súc có thai không, nếu có thì phải thận trọng trong phẫuthuật, không gây mê sâu. - Kiểm tra các ổ nhiễm trùng trên cơ thể. - Kiểm tra tình trạng vệ sinh chung của vật nuôi, phải tắm rửa toàn thân haycục bộ cho vật nuôi phẫu thuật. Những chỗ có nhiều nếp nhăn, nếp gấp, khe, kẽnhư cổ, yếm, nách, bẹn, bàn, ngón… cần được kỳ cọ, rửa sạch bằng bàn chải, xàphòng và nước sạch.2. Xử lý vùng phẫu thuật trên cơ thể động vật2.1 Xử lý đối với da vùng phẫu thuật - Cắt, cạo lông vùng phẫu thuật, vùng lông cắt phải lớn hơn 2-3 lần vùngphẫu thuật. - Rửa sạch da vùng phẫu thuật bằng xà phòng và nước sạch. - Lau khô bằng vải gạc hay khăn sạch vô trùng - Sát trùng bằng cồn Iod 5%. Sát trùng hai lần, một lần trước lúc gây tê vàmột lần trước khi phẫu thuật. Cách sát trùng: Ðối với những phẫu thuật thực hiện ở vùng tổ chức lành thìsát trùng từ trong ra ngoài. Với vùng nhiễm trùng thì sát trùng ngược lại tức là từ 3ngoài vào trong. Ðối với vùng bàn ngón, sau khi đã rửa sạch thì ngâm vào dungdịch sát trùng 15 phút. - Dùng tấm choàng bằng vải, cao su có khoét lỗ đã xử lý vô trùng đắp lênvùng phẫu thuật để ngăn cách với các vùng xung quanh bảo vệ vùng phẫu thuật.2.2 Xử lý đối với niêm mạc vùng phẫu thuật Ðối với niêm mạc thì dùng thuốc sát trùng với nồng độ thấp hơn. - Với niêm mạc mắt, miệng, mũi rửa chúng bằng rivanol 0,1%, cresol 2%,còn da xung quanh nó bôi cồn iod 3%. - Thụt rửa âm đạo bằng dung dịch acid lactic 1%, rivanol 0,1%, cresol 2%,thuốc tím 0,1%, còn da xung quanh vùng âm hộ thì bôi cồn iod 3%. - Thụt rửa trực tràng bằng dung dịch thuốc tím 0,1%, cresol 2%, da xungquanh hậu môn bôi cồn iod 3%.III. Tiệt trùng dụng cụ và nguyên liệu dùng trong phẫu thuật1. Phương pháp luộc - Dùng nồi chuyên dụng hoặc gia dụng, đảm bảo sạch sẽ, vô trùng. - Nước dùng để luộc tốt nhất là nước cất, nếu không phải sử dụng nước mưa,nước lọc. - Khi tiệt trụng phải đun sôi nước 3 phút, sau đó cho dụng cụ phẫu thuật đãtháo từng chi tiết vào đun sôi thêm 30 phút. - Vớt ra cho vào khay vô trùng, phủ vải gạc vô trùng lên. Riêng dụng cụ bằng thủy tinh: tháo rời, bỏ vào nồi luộc khi nước còn lạnh.  Phương pháp này vừa đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền lại cho hiệu quả tốt.2. Phương pháp hấp ướt thường - Có thể dùng phương pháp hấp hơi ở áp suất thường để xử lý dụng cụ, hìnhthức như đồ sôi. - Dùng xoong nhôm hay tráng men có thành đứng và cao, có nắp đậy kín. Đổnước vào xoong, đạt 1/3 dung tích của nó, phía trên đặt khay đục lỗ đựng dụng cụ, 4đậy vung, đun sôi nước. Hơi nước sôi đi qua dụng cụ để phía trên, hiệu quả tiệttrùng tốt. - Thời gian xử lý kéo dài 30’ kể từ khi nước sôi.3. Phương pháp đốt bằng cồn Cho dụng cụ vào khay, đổ cồn vào rồi đốt trong vòng 5 phút.  Phương pháp này có ưu điểm là nhanh, tiệt trùng tốt nhưng chỉ tiến hànhđược với các dụng cụ không cháy và cũng làm cho dụng cụ chóng bị hư hỏng.4. Phương pháp hấp ướt cao áp Dùng nồi hấp cao áp autochlave. Ưu điểm của phương pháp này là có thểnâng nhiệt độ hấp lên trên 1000C, do dùng nhiệt độ cao từ hơi nước để tiệt trùngnên có thể tiệt trùng được cho hầu hết các dụng cụ, nguyên liệu dùng trong phẫuthuật. Nếu hấp ở áp xuất 1,5atm, nhiệt độ đạt tới 126,80C thì duy trì thời gian xử lý30 phút, nếu ở 2atm, nhiệt độ đạt tới 132,90C thì duy trì thời gian xử lý 20 phút.5. Phương pháp sấy khô Dùng tủ sấy, tác nhân tiệt trùng là nhiệt độ cao từ không ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: