Bài giảng Ong đốt do PGS.TS. Bùi Quốc Thắng thực hiện nêu lên đặc điểm, hình thái, tập tính, cách tấn công người, số lượng vết đốt và hậu quả khi bị đốt của các loại ong mật, ong vò vẽ, ong bắp cày, ong đất, ong ruồi. Bên cạnh đó, bài giảng còn giúp các bạn biết được biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, phòng ngừa và xử trí khi bị ong đốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ong đốt - PGS.TS. Bùi Quốc Thắng
ONG ĐỐT
PGS.TS. BÙI QUỐC THẮNG
Phó Trưởng bộ môn Hồi sức Cấp cứu
Giảng viên Chính bộ môn Nhi – ĐHYD TPHCM
ONG MẬT
Sinh vật có ích
Xám vàng, thân xù xì
Loại ong duy nhất kim đốt có gai
Làm tổ gần nơi có hoa
Tấn công người thành bầy
Số lượng vết đốt nhiều (= số mũi kim)
Tử vong cao
ONG VÒ VẼ
Có nhiều loài với kích thước khác nhau:
ong vò vẽ thường (Common wasp),
ong vò vẽ vàng (Yellow jackets)
và ong vò vẽ đen (hornets).
Màu đen, vàng.
Tổ hình trái banh ở trên cây
Ăn thịt sống
ONG VÒ VẼ
Tấn công khi bị phá tổ
Con cái mới có kim đốt
Bị thu hút khi mặc quần áo sặc sỡ, nâu sậm hoặc có
mùi nước hoa
Kim chích chứa nọc độc và chất Alarm Pheromones
Tấn công người thành bầy
Gây phản ứng phản vệ và nhiễm trùng
ONG BẮP CÀY
Thuộc họ ong vò vẽ
Chủ yếu sống từ vùng Cận Đông đến Aán độ
Màu nâu đỏ
Đào hang dưới đất để làm tổ
Có thể làm tổ dưới mái nhà, tổ thon dài
Tấn công người
Có thể gây phản vệ và nhiễm trùng
ONG ĐẤT
Thường làm tổ dưới đất, có thể làm tổ trong
thân cây mục
Có màu đen : “ong đen”
ONG NGHỆ
Hiền hơn các loài ong khác
Sống nơi vắng vẻ
Thân có màu đen, cổ lưng lông cánh màu vàng
nghệ
Số lượng ong nghệ đang trên đà sụt giảm
ONG RUỒI
Thuộc họ ong mật
Đàn ít con, nọc ít độc
Mật thơm nhưng ít
Thường làm tổ trong hang hốc, bọng cây, bụi
cỏ, dưới cành cây hay cuống dừa
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Phụ thuộc :
số mũi đốt
loại ong đốt
vị trí vết đốt
mức độ nhạy cảm của nạn nhân
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
1. Phản ứng dị ứng và sốc phản vệ
2. Suy thận cấp
3. Nhiễm trùng huyết
4. ARDS
5. Các biểu hiện khác : vàng da, tiểu đỏ, rối
loạn tri giác, yếu liệt cơ
CẬN LÂM SÀNG
CTM : Hct, tiểu cầu đếm
TS TC
Ion đồ
Đường huyết
Chức năng đông máu toàn bộ
Chức năng gan, Chức năng thận
CẬN LÂM SÀNG
CPK
Khí máu nếu có suy hô hấp
Tổng phân tích nước tiểu, Hb niệu, Myoglobine
niệu
ECG
Xquang phổi: nếu nghi ngờ có tổn thương
Siêu âm bụng
XỬ TRÍ
TẠI HIỆN TRƯỜNG
Lấy kim đốt
rửa sạch vết đốt với nước xà phòng
Thoa xanh Methylen hoặc Bétadine
Đắp lạnh nơi sưng đau
Thuốc giảm đau tại chổ hoặc uống
Cơ địa dị ứng : băng ép ngay trên vết đốt
chuyển đến cơ sở y tế
XỬ TRÍ TẠI CƠ SỞ Y TẾ
Sốc phản vệ:
Nằm đầu thấp
Cấp cứu ngưng thở ngưng tim nếu có
Adrénaline 1/1000 0,30,5 ml TB (0,01 ml/kg)
Nếu có sẵn đường truyền, có thể dùng Adrénaline
1/10.000 0,1ml/kg TMC
Có thể lập lại mỗi 5 – 15 phút nếu tình trạng không
khá hơn.
XỬ TRÍ TẠI CƠ SỞ Y TẾ
Thở oxy
Truyền TM : Lactat Ringer 20ml/kg/15phút
Nếu có khó thở thanh quản: phun khí dung Adrénaline
1/1.000 2 – 3 ml, nếu thất bại phải mở khí quản giúp
thở.
Hydrocortisone 5 mg/kg TM, mỗi 4 – 6 giờ
Pipolphen 1mg/kg TB, mỗi 8 giờ
Theo dõi mạch, nhịp thở, HA mỗi 30 phút
XỬ TRÍ TẠI CƠ SỞ Y TẾ
Suy thận cấp:
hạn chế muối nước: nưóc mất không cảm giác + nước
tiểu, nước mất do ói…
dinh dưỡng: chế độ ăn suy thận
đảm bảo năng lượng > 50kcal/kg/ng
ít đạm, nhiều đường và béo
cho ăn qua ống thông dạ dày hoặc bằng miệng
có thể TTM Glucose 10% nếu bệnh nhân không ăn
được.
ĐỊNH NGHĨA
Khi K+ > 5,5 mEq/L
(Textbook of Pediatric Emergency Medicine, 4th
– 2000 : 820 – 822)
K+ = 6,0 – 7,0 : Tăng thải Kali
Theo dõi thường xuyên
Kayexalate 1 – 2 g/kg + 3ml/kg Sorbitol 70% (U)
Kayexalate 1 – 2 g/kg + 10 ml/kg nước (HM)
Kayexalate 1 – 2 g/kg + 4 8 ml/kg G10% (HM)
mỗi 4 – 6 giờ
Ion đồ mỗi 6 giờ
Monitor nhịp tim
K+ > 7,0 : Dẫn Kali vào tế bào
Glucose 25% : 2 ml/kg (G30% G50%)
Insuline : 0,1 UI/kg
TMC > 30 phút
Có thể lập lại sau 30 – 60 phút
Hoặc TTM Glucose 25% 1 – 2 ml/kg/giờ
Insuline 0,1 UI/kg/giờ
K > 7,0 : Dẫn K vào tế bào
+ +
NaHCO3 7,5%:
1 – 2 mEq/kg TMC 5 – 10 phút
...