Danh mục

Bài giảng Ong đốt - ThS. BS. Nguyễn Ngọc Tú

Số trang: 65      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.96 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Ong đốt được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học viên hiểu được cơ chế bệnh sinh ong đốt; trình bày các biểu hiện lâm sàng do ong đốt; xử trí cấp cứu ong đốt;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ong đốt - ThS. BS. Nguyễn Ngọc Tú ONG ĐỐT ThS. BS. Nguyễn Ngọc Tú PGS.TS.BS Phạm Phị Ngọc ThảoBM Hồi Sức Cấp Cứu - Chống Độc, ĐH Y Dược TP.HCM Khoa ICU – Bệnh Viện Chợ Rẫy MỤC TIÊU BÀI GIẢNG1. Hiểu được cơ chế bệnh sinh ong đốt2. Trình bày các biểu hiện lâm sàng do ong đốt3. Xử trí cấp cứu ong đốt ONG ĐỐT1. TỔNG QUAN2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG3. SINH BỆNH HỌC4. CHẨN ĐOÁN5. ĐIỀU TRỊ TỔNG QUAN• Ở nước ta hàng năm có nhiều trường hợp côn trùng cánh màng đốt chủ yếu là ong, gây tử vong do không được xử trí kịp thời và đúng cách.• Ở Mỹ : tỷ lệ chết do ong đốt gấp đôi so với rắn cắn (phạm vi hoạt động của loài rộng, thời gian hoạt động dài) ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG Ong là loài động vật không xương sống, thuộcngành chân đốt (Arthropoda), bộ cánh màng(Hymenoptera) gồm 3 họ chính Apidae, Vespidae,Formicide Ong vỏ vẽ của Việt Nam được định danh làVespa affinis, có mặt ở nhiều tỉnh thành phía Nam ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG• Động vật chân đốt sử dụng ba phương pháp chính để cung cấp nọc độc: chích, cắn và tiết nọc độc qua lỗ chân lông hoặc lông.• Một số động vật chân đốt kết hợp hai hệ thống, một hệ thống tấn công và hệ thống còn lại để phòng thủ. Các hệ thống nọc độc được tìm thấy trên cực miệng của động vật được sử dụng cho mục đích tấn công hoặc thu nhận thức ăn, trong khi các hệ thống được tìm thấy trên cực đuôi được sử dụng để phòng vệ. PHÂN LOẠI DỰA VÀO BỘ CÁNHHọ cánh Apidae Vespidae Formicide màng (ong mật) (ong vò vẽ) (kiến)Phân họ Apinae Apinae (ong mật) Politinae (ong vòcánh (ong mật) vẽ)màngLoài Ong Ong bắp cày(Ong đất) Ong vò vẽ Kiến lửa nghệ(bầu), Ong vàng(Yellow Jackets) (Paper (fire ants) Ong đục gỗ, wasps) Ong mật(honey bee) ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONGOng vò vẽ (wasps): thân và bụng thon có khoang đen xen kẽ màu vàng ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONGOng đất (hornets): còn gọi là ong bắp cày. Ong đất to hơn, thân màu đen, chấm vàngĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONGOng bầu (bumblebees): to tròn, có lông, bay chậm và phát ra tiếng ồn ẩm ĩHoney bee ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONGBộ phận gây độc: nọc độc nằm ở phần bụng saucủa con ong cái• Ong mật: đoạn cuối của ngòi ong có hình răng cưa, ngòi này sẽ bị đứt ra khi ong đốt. Ong chết, phần cơ quanh túi nọc sẽ tiếp tục co bóp để tống nọc vào cơ thể nạn nhân qua ngòi trong vài phút. Sau 20 giây đầu tiên có ít nhất khoảng 90% lượng nọc được bơm vào• Các họ ong còn lại do ngòi không có hình răng cưa như ong mật nên khi đốt ngòi còn nguyên vẹn, ong có thể đốt nhiều lần THÀNH PHẦN CHỨA TRONG NỌC ĐỘCHọ Apidae Vespidae FormicideLoài Ong bầu, ong mật Ong vò vẽ, ong đất, Kiến lửa ong vàngProteins Adolapin, apamin*, Acetylcholine*, Các amin sinh học, các amine sinh học, antigen5*,các amin piperidine*, peptide gây thoái sinh học, kinin*,các poneratoxin hóa hạt tế bào mast, peptid gây thoái hóa melittin*, minimine hạt tế bào mast, serotonin*Enzymes Acid phosphatase, Acid phosphatase, Hyaluronidase*, N- hyaluronidase*, hyaluronidase, acetyl-β- phospholipase A2*, phospholipase A1*, Glucosaminidase, phospholipase B* phospholipase B phospholipase A2*, phospholipase B “*” Các thành phần hóa học chính trong venom của loài LIỀU VENOM TRONG MỘT LẦN ĐỐT• Lượng venom phóng thích qua một lần đốt thay đổi theo loài: − Ong mật giải phóng trung bình 50-140µg của protein venom trên một vết đốt, tuy nhiên túi chứa độc tố của ong có thể chứa tới 300µg venom. − Ong bầu giải phóng 10-31µg venom. − Ngược lại họ vespinae có khả năng đốt lại nhiều lần, lượng venom phóng thích ít hơn, • trong đó loài Vespula phóng ra 1,7-3,1µg/ lần đốt, • Dolichovespula 2,4-5µg, • Polistes từ 4,2-17µg. SINH BỆNH HỌC1. TÁC DỤNG GÂY DỊ ỨNG • Khoảng 0,5% dân số có tăng mẫn cảm với nọc ong • Mức độ mẫn cảm từ nhẹ đến nặng, sớm hay muộn − Bệnh nhân có thể chết do choáng phản vệ sau vài phút bị ong đốt − # 10- 15% dân số có tình trạng dị ứng muộn với nọc venom gây ra choáng phản vệ, đa phần biểu hiện tụt huyết áp, truỵ mạch nổi bật hơn là co thắt ...

Tài liệu được xem nhiều: