Bàn về phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.73 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành khảo sát, miêu tả, phân tích và so sánh phương thức diễn đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt từ góc độ ngữ pháp và ngữ dụng, từ đó tìm ra điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng từ phủ định, từ ngữ có ý nghĩa phủ định và các phương thức dụng học để biểu đạt ý phủ định trong hai ngôn ngữ. Hy vọng nội dung nghiên cứu có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo, cũng như những gợi ý trong việc dạy học, phiên dịch, nghiên cứu tiếng Hán và tiếng Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 23 (2007) 155-166 Bàn về phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt Cầm Tú Tài* Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 03 tháng 12 năm 2007 Tóm tắt. Tần suất sử dụng từ và câu phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt đều tương đối cao. Xét về tổng thể, có thể thấy được một số điểm giống nhau trong hai ngôn ngữ, nhưng khảo sát chi tiết cho thấy có sự khác biệt mang đặc điểm riêng của mỗi ngôn ngữ. Phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt cũng được coi là điểm khó cần chú ý đến trong dạy học tiếng Hán và tiếng Việt như một ngoại ngữ. Bài viết tiến hành khảo sát, miêu tả, phân tích và so sánh phương thức diễn đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt từ góc độ ngữ pháp và ngữ dụng, từ đó tìm ra điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng từ phủ định, từ ngữ có ý nghĩa phủ định và các phương thức dụng học để biểu đạt ý phủ định trong hai ngôn ngữ. Hy vọng nội dung nghiên cứu có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo, cũng như những gợi ý trong việc dạy học, phiên dịch, nghiên cứu tiếng Hán và tiếng Việt. 1. Mở đầu* khác biệt và mang đặc điểm riêng của mỗi ngôn ngữ. Do có tính đa dạng và phức tạp Biểu đạt ý phủ định thông qua phương như vậy, cho nên hiện tượng ngôn ngữ này tiện ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt cũng là điểm khó cần được chú trọng đúng tương đối đa dạng, tần suất sử dụng trong mức trong dạy học tiếng Hán và tiếng Việt giao tiếp thường rất cao. Trong tiếng Hán, như một ngoại ngữ. Bài viết tập trung khảo thường sử dụng các từ mang dấu hiệu phủ sát, phân tích và đối chiếu một số phương định, như: “ ” và “ ”, tương ứng với thức biểu đạt ý phủ định của tiếng Hán và một số từ “không”, “chẳng”, “chả” hoặc tiếng Việt từ góc độ ngữ nghĩa từ vựng, cú “chưa” trong tiếng Việt. Ngoài ra, còn sử pháp và ngữ dụng, qua đó tìm hiểu những dụng tới các từ ngữ và câu mang ý nghĩa phủ điểm giống nhau và khác nhau trong hai định khác. Chúng tôi nhận thấy, phương ngôn ngữ. Hy vọng nội dung nghiên cứu này, thức biểu đạt ý phủ định trong hai ngôn ngữ có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cũng Hán - Việt quả là không đơn giản. Xét về như những gợi ý liên quan tới việc dạy học, tổng thể, từ hay câu diễn đạt ý phủ định phiên dịch, nghiên cứu tiếng Hán và tiếng trong hai ngôn ngữ có một số điểm giống Việt như một ngoại ngữ. nhau, nhưng khảo sát chi tiết cho thấy có sự ______ 2. Phương thức biểu đạt ý phủ định trong * ĐT: 84-4-8352877 tiếng Hán và tiếng Việt E-mail: camtutai@yahoo.com 155 156 Cầm Tú Tài / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 23 (2007) 155-166 2.1. Phương thức ngữ pháp Cùng mang sắc thái khẩu ngữ có các từ, như “chả”, “chớ” (tiếng Việt) và “ ” (tiếng Hán). 2.1.1. Sử dụng các từ mang dấu hiệu phủ định Trong tiếng Hán và tiếng Việt đồng thời Qua khảo sát ngữ liệu chúng tôi nhận còn xuất hiện hiện tượng một từ phủ định thấy, hai ngôn ngữ đều sử dụng các từ mang trong ngôn ngữ này có thể tương đương với dấu hiệu phủ định với tần suất tương đối cao, hai hoặc trên hai từ phủ định trong ngôn ngữ phạm vi xuất hiện tương đối rộng, như: kia, như trong tiếng Hán, có thể tương ứng trong tiếng Hán, với các từ phủ định “không”, “chẳng”, “chả”, tương ứng với các từ “không”, “chẳng”, “chưa” trong tiếng Việt. Ví dụ: “chả”, “chưa”, “đừng”, “chớ” trong tiếng (4) (Chưa ai đến/Không ai Việt. Bên cạnh đó còn có các từ mang dấu đến/Chẳng ai đến/Chả ai đến). hiệu phủ định khác, xuất hiện với tần suất “Đừng” đồng thời có thể diễn đạt bằng thấp hơn, như: (đừng, chớ) (chưa, các từ “ ” trong tiếng Hán. không) (không, đừng, chớ) (không Ví dụ: có) (không, đừng, chớ) (không (5) Đừng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 23 (2007) 155-166 Bàn về phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt Cầm Tú Tài* Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 03 tháng 12 năm 2007 Tóm tắt. Tần suất sử dụng từ và câu phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt đều tương đối cao. Xét về tổng thể, có thể thấy được một số điểm giống nhau trong hai ngôn ngữ, nhưng khảo sát chi tiết cho thấy có sự khác biệt mang đặc điểm riêng của mỗi ngôn ngữ. Phương thức biểu đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt cũng được coi là điểm khó cần chú ý đến trong dạy học tiếng Hán và tiếng Việt như một ngoại ngữ. Bài viết tiến hành khảo sát, miêu tả, phân tích và so sánh phương thức diễn đạt ý phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt từ góc độ ngữ pháp và ngữ dụng, từ đó tìm ra điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng từ phủ định, từ ngữ có ý nghĩa phủ định và các phương thức dụng học để biểu đạt ý phủ định trong hai ngôn ngữ. Hy vọng nội dung nghiên cứu có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo, cũng như những gợi ý trong việc dạy học, phiên dịch, nghiên cứu tiếng Hán và tiếng Việt. 1. Mở đầu* khác biệt và mang đặc điểm riêng của mỗi ngôn ngữ. Do có tính đa dạng và phức tạp Biểu đạt ý phủ định thông qua phương như vậy, cho nên hiện tượng ngôn ngữ này tiện ngôn ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt cũng là điểm khó cần được chú trọng đúng tương đối đa dạng, tần suất sử dụng trong mức trong dạy học tiếng Hán và tiếng Việt giao tiếp thường rất cao. Trong tiếng Hán, như một ngoại ngữ. Bài viết tập trung khảo thường sử dụng các từ mang dấu hiệu phủ sát, phân tích và đối chiếu một số phương định, như: “ ” và “ ”, tương ứng với thức biểu đạt ý phủ định của tiếng Hán và một số từ “không”, “chẳng”, “chả” hoặc tiếng Việt từ góc độ ngữ nghĩa từ vựng, cú “chưa” trong tiếng Việt. Ngoài ra, còn sử pháp và ngữ dụng, qua đó tìm hiểu những dụng tới các từ ngữ và câu mang ý nghĩa phủ điểm giống nhau và khác nhau trong hai định khác. Chúng tôi nhận thấy, phương ngôn ngữ. Hy vọng nội dung nghiên cứu này, thức biểu đạt ý phủ định trong hai ngôn ngữ có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cũng Hán - Việt quả là không đơn giản. Xét về như những gợi ý liên quan tới việc dạy học, tổng thể, từ hay câu diễn đạt ý phủ định phiên dịch, nghiên cứu tiếng Hán và tiếng trong hai ngôn ngữ có một số điểm giống Việt như một ngoại ngữ. nhau, nhưng khảo sát chi tiết cho thấy có sự ______ 2. Phương thức biểu đạt ý phủ định trong * ĐT: 84-4-8352877 tiếng Hán và tiếng Việt E-mail: camtutai@yahoo.com 155 156 Cầm Tú Tài / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 23 (2007) 155-166 2.1. Phương thức ngữ pháp Cùng mang sắc thái khẩu ngữ có các từ, như “chả”, “chớ” (tiếng Việt) và “ ” (tiếng Hán). 2.1.1. Sử dụng các từ mang dấu hiệu phủ định Trong tiếng Hán và tiếng Việt đồng thời Qua khảo sát ngữ liệu chúng tôi nhận còn xuất hiện hiện tượng một từ phủ định thấy, hai ngôn ngữ đều sử dụng các từ mang trong ngôn ngữ này có thể tương đương với dấu hiệu phủ định với tần suất tương đối cao, hai hoặc trên hai từ phủ định trong ngôn ngữ phạm vi xuất hiện tương đối rộng, như: kia, như trong tiếng Hán, có thể tương ứng trong tiếng Hán, với các từ phủ định “không”, “chẳng”, “chả”, tương ứng với các từ “không”, “chẳng”, “chưa” trong tiếng Việt. Ví dụ: “chả”, “chưa”, “đừng”, “chớ” trong tiếng (4) (Chưa ai đến/Không ai Việt. Bên cạnh đó còn có các từ mang dấu đến/Chẳng ai đến/Chả ai đến). hiệu phủ định khác, xuất hiện với tần suất “Đừng” đồng thời có thể diễn đạt bằng thấp hơn, như: (đừng, chớ) (chưa, các từ “ ” trong tiếng Hán. không) (không, đừng, chớ) (không Ví dụ: có) (không, đừng, chớ) (không (5) Đừng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương thức biểu đạt ý phủ định Câu phủ định trong tiếng Hán Câu phủ định trong tiếng Việt Phương thức ngữ pháp Từ mang dấu hiệu phủ định Cấu trúc thừa từ phủ địnhTài liệu cùng danh mục:
-
3 trang 857 14 0
-
104 trang 658 9 0
-
67 trang 485 7 0
-
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 1 - Nguyễn Thiện Giáp
106 trang 475 0 0 -
Giáo trình Văn bản Hán Nôm: Phần 1 - TS. Trịnh Ngọc Ánh (Chủ biên)
96 trang 442 6 0 -
Lạ hóa một cuộc chơi - Tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỉ XXI: Phần 1
161 trang 424 13 0 -
Văn học Châu Mỹ tuyển chọn (Tập I): Phần 1
342 trang 384 10 0 -
So sánh từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Hán
9 trang 379 3 0 -
Văn học bằng ngôn ngữ học-Thử xét văn hoá: Phần 1
366 trang 360 1 0 -
Tìm hiểu về thi pháp thơ Đường: Phần 1
233 trang 356 2 0
Tài liệu mới:
-
108 trang 0 0 0
-
35 trang 0 0 0
-
Giải quyết vấn đề với ISP rogue
3 trang 1 0 0 -
27 trang 0 0 0
-
83 trang 0 0 0
-
Giáo án địa lý 7 - BÀI 9: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở ĐỚI NÓNG
7 trang 0 0 0 -
7 trang 1 0 0
-
Để không mất tiền oan vì mạng xã hội
10 trang 0 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
18 trang 0 0 0 -
Tìm hiểu đôi nét về văn hóa trong công ti Hàn Quốc
5 trang 2 0 0