Thông tin tài liệu:
Nguyên nhân Gây bệnh là vi rút Betanodavirus hình cầu, đường kính là 2632nm. Acid nhân là ARN. Virus ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong võng mạc mắt.Betaodavirus nuôi cấy từ não cá song bệnh (nhuộm âm, ảnh KHVĐT, thước đo 60nm) Triệu chứng.Bệnh VNN là bệnh cấp tính xuất hiện từ trại ương giống. Ấu trùng (từ 10-25ngày tuổi) hoặc cá giống bỏ ăn, cá chết rải rác, bơi lờ đờ trên tầng mặt do bóng hơi trương phồng. Có sự xung huyết trong não mà có thể nhìn thấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh hoại tử thần kinh- Viral nervous necrosis Bệnh hoại tử thần kinh Viral nervous necrosisNguyên nhânGây bệnh là vi rút Betanodavirus hình cầu, đường kính là 26-32nm. Acid nhân là ARN. Virus ký sinh trong tế bào chất củatế bào thần kinh trong não và trong võng mạc mắt.Betaodavirus nuôi cấy từ não cá song bệnh (nhuộm âm, ảnhKHVĐT, thước đo 60nm)Triệu chứngBệnh VNN là bệnh cấp tính xuất hiện từ trại ương giống. Ấutrùng (từ 10-25ngày tuổi) hoặc cá giống bỏ ăn, cá chết rải rác,bơi lờ đờ trên tầng mặt do bóng hơi trương phồng. Có sự xunghuyết trong não mà có thể nhìn thấy được. Cá nhiễm bệnh bơikhông bình thường, bơi lội mạnh không định hướng, đầu chúcxuống dưới.Nhìn bên trên bóng hơi trương phồng và não xuất huyết rõràng nhìn thấy bằng mắt thường qua da của cá hương nhỏBệnh cấp tính hoặc thứ cấp tính trong cá mú hương và cá mớinuôi lồng có dấu hiệu giống nhau. Cá chết và hấp hối hầu hếtbóng hơi trương phồng. Cá bơi lội hỗn loạn không địnhhướng, hàm dưới có vết hoại tử do chà sát với lưới. Nhiều cácó màu đen và thường bơi chậm chạp. Triệu tăng dần khi quầnđàn đã nhiễm bệnh.Cá song bệnh bơi quay trònTrong lồng cá lớn (>150g) bị bệnh VNN có ít triệu chứng hơnvà tỷ lệ chết giảm. cá thường chuyển màu đen (tối) và bơichậm chạp với bóng hơi trương phồng và có thể hoặc khôngcó vết bệnh ở đầu. Giải phẫu cơ quan nội tạng bình thường vàruột không có thức ăn.Cá dưới 20 ngày tuổi bệnh không có dấu hiệu rõ. Cá sau 20-45ngày tuổi dấu hiệu bệnh cá yếu bơi gần tầng mặt. Cá từ 45ngày đến 4 tháng tuổi khi bị bệnh bơi không định hướng (bơiquay tròn hoặc xoáy chôn ốc), kém ăn hoặc bỏ ăn, thân đenxám, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen, mắt đục (hình48) hoặc bóng hơi phồng ra. Cá bệnh hoạt động yếu đầu treotrên mặt nước hoặc nằm dưới đáy bể hoặc đáy lồng. Cá chếtsau 3-5 ngày có dấu hiệu bệnh. Mô bệnh học: tổ chức não vàmắt xuất hiện nhiều không bào màu trắng và xám, đường kính5-10μm.Phân bốBệnh đã phát hiện ít nhất là 30 loài cá biển và đặc biệt thườnggặp ở cá nuôi lồng như cá song điểm đai (Epinephelusmalabaricus)- Thái Lan; cá song mỡ (E. tauvina)- Singapore;cá song vân mây (E.moara) và cá song chấm đỏ (E. akaara)-Nhật Bản; cá song bảy sọc (E. septemfasciatus)- Hàn Quốc,Nhật Bản; cá song lưng gù (Cromileptes altivelis)- Indonesia.Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương 2,5-4,0cm, khi cá lớn (15cm)tỷ lệ chết giảm còn 20%. ở Việt Nam các loài cá song(Epinephelusspp) nuôi lồng trên vịnh Hạ Long thường gặpbệnh hoại tử thần kinh, kết quả điều tra ở huyện Vân Đồn,Quảng Ninh (2002) có số lồng bị bệnh. Bệnh phát từ tháng 5-10, đặc biệt khi mưa nhiều. Nhiệt độ thích hợp bệnh phát triển25-300C.Phòng trị- Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp, không để cho cásốc vì các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi.- Thả giống có địa chỉ đảm bảo không nhiễm bệnh vi rút.- Cho cá ăn thức ăn dinh dưỡng tốt, không cho thức ăn tươisống cần nấu chín. Mùa phát bệnh cho ăn thêm vitamin C liềulượng 20-30mg/kg cá/ngày, mỗi tháng cho ăn một đợt từ 7-10ngày.