Bệnh phát sáng (Luminous Bacteria Disease)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.46 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Triệu chứng bệnh: Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tôm bị bệnh sẽ bơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ. Mang và thân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nhỏ dần. Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đường ruột, phân tôm trong nhá ít Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phát sáng do phát sáng của V. harveji trong gan nhờ hoạt động của chất tiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh phát sáng (Luminous Bacteria Disease) Bệnh phát sáng (Luminous Bacteria Disease)Triệu chứng bệnh:Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tôm bị bệnh sẽbơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ. Mang vàthân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nhỏ dần.Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đườngruột, phân tôm trong nhá ít Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phátsáng do phát sáng của V. harveji trong gan nhờ hoạt động của chấttiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm phátsáng.Nguyên nhân Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrioharveyi.Điều kiện: Gram âm G (Gram Nagative) Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát triển tối đa ởđộ mặn 20-30ppt). Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng) Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) vàoxy thấp pH 7-9Việc lây truyền bệnh: Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và sự tăngthêm của chất hữu cơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vikhuẩn.Cách nhận bệnh: Thử nghiệm bằng cách dùng TCBS Agar trong vòng 24 tiếng đồnghồ.PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH1. Trại giống Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking) Tôm bố mẹ tốt2. Tôm giống Kiểm tra bằng máy PCR Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test) Mật độ thả phù hợp3. Ao nuôi Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian: Chlorine 30ppm B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) KMnO4 2-3ppm Hạn chế ốc trong ao Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao. Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao, ví dụ: Aqua bac (theo chươngtrình) 3kg/hecta (7ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7ngày. Hoặc Power pack (theo chương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) vàdùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên tục 45 ngày, sauđó ít nhất một tuần dùng một lần. Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước,xiphông, tăng thời gian chạy máy xục khí. Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh.4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi Men vi sinh Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tìnhtrạng căng thẳng của tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chấtlượng nước và tình trạng thời tiết của từng mùa như C-mix, Betamin,Mutagen, Feed coat. Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày)o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môiotrường thay đổi. Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi.o Thức ăn bổ sung (Supplement feed) Dùng tảo để phòng ngừa Sử dụng vi sinh để phòng ngừa Giảm so với mức bình thường Thêm đường cát Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thayđổi như độ đục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity)có thể xứ lý cho phù hợp bằng cách sử dụng D-100, Super-Ca, SunslantWSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack. Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó.Kiểm tra vibrio trong nước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngàytuổi) 7 ngày/lần (trong nước phải ít hơn 102 tế bào/cc và trong gankhông nên có) Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm. Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc tảo chếtnhiều xử lý bằng phương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cungcấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack.5. Xử Lý Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300,Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng Thuốc diệt khuẩn Xử lí bệnh phát sáng: Giúp cho tôm có sức kháng bệnho Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ănomột tuần nghỉ một tuần (liên tục suốt vụ nuôi) Trộn Zymetin... vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-o10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh phát sáng (Luminous Bacteria Disease) Bệnh phát sáng (Luminous Bacteria Disease)Triệu chứng bệnh:Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tôm bị bệnh sẽbơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ. Mang vàthân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nhỏ dần.Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đườngruột, phân tôm trong nhá ít Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phátsáng do phát sáng của V. harveji trong gan nhờ hoạt động của chấttiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm phátsáng.Nguyên nhân Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrioharveyi.Điều kiện: Gram âm G (Gram Nagative) Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát triển tối đa ởđộ mặn 20-30ppt). Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng) Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) vàoxy thấp pH 7-9Việc lây truyền bệnh: Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và sự tăngthêm của chất hữu cơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vikhuẩn.Cách nhận bệnh: Thử nghiệm bằng cách dùng TCBS Agar trong vòng 24 tiếng đồnghồ.PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH1. Trại giống Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking) Tôm bố mẹ tốt2. Tôm giống Kiểm tra bằng máy PCR Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test) Mật độ thả phù hợp3. Ao nuôi Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian: Chlorine 30ppm B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) KMnO4 2-3ppm Hạn chế ốc trong ao Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao. Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao, ví dụ: Aqua bac (theo chươngtrình) 3kg/hecta (7ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7ngày. Hoặc Power pack (theo chương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) vàdùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên tục 45 ngày, sauđó ít nhất một tuần dùng một lần. Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước,xiphông, tăng thời gian chạy máy xục khí. Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh.4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi Men vi sinh Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tìnhtrạng căng thẳng của tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chấtlượng nước và tình trạng thời tiết của từng mùa như C-mix, Betamin,Mutagen, Feed coat. Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày)o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môiotrường thay đổi. Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi.o Thức ăn bổ sung (Supplement feed) Dùng tảo để phòng ngừa Sử dụng vi sinh để phòng ngừa Giảm so với mức bình thường Thêm đường cát Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thayđổi như độ đục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity)có thể xứ lý cho phù hợp bằng cách sử dụng D-100, Super-Ca, SunslantWSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack. Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó.Kiểm tra vibrio trong nước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngàytuổi) 7 ngày/lần (trong nước phải ít hơn 102 tế bào/cc và trong gankhông nên có) Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm. Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc tảo chếtnhiều xử lý bằng phương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cungcấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack.5. Xử Lý Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300,Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng Thuốc diệt khuẩn Xử lí bệnh phát sáng: Giúp cho tôm có sức kháng bệnho Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ănomột tuần nghỉ một tuần (liên tục suốt vụ nuôi) Trộn Zymetin... vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-o10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh phát sáng bệnh của tôm kỹ thuật nuôi tôm kinh nghiệm nuôi tôm hướng dẫn nuôi tôm phương pháp nuôi tômGợi ý tài liệu liên quan:
-
13 trang 232 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP ĐỘNG VẬT CHÂN BỤNG (GASTROPODA)
5 trang 44 1 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 42 0 0 -
Phát triển nuôi tôm theo mô hình hợp tác xã liên kết theo chuỗi
16 trang 32 0 0 -
SPF & SPR - Thông tin cần biết
9 trang 31 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 30 0 0 -
Kỹ thuật nuôi tôm đại trà xuất khẩu part 1
11 trang 27 0 0 -
11 trang 26 0 0
-
Kỹ thuật nuôi một số loài tôm phổ biến ở Việt Nam part 1
18 trang 24 0 0 -
Kỹ thuật sản xuất giống Ốc Hương
12 trang 23 0 0 -
3 trang 23 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
14 trang 23 0 0 -
NUÔI CÁ TRA – NHỮNG ĐIỀU CẦN CẢNH BÁO
5 trang 23 0 0 -
8 trang 23 0 0
-
5 trang 22 0 0
-
Kỹ thuật sản xuất giống Bào Ngư
16 trang 22 0 0 -
4 trang 22 0 0
-
4 trang 22 0 0
-
Quản lí chất lượng nước nuôi tôm trên cát
0 trang 22 0 0